Luật đất đai điều chỉnh về các vấn đề về chế độ sở hữu đất đai; quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước uỷ quyền chủ sở hữu toàn dân về đất đai; và thống nhất quản lý về đất đai; chế độ quản lý và sử dụng đất đai; quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tuy nhiên, nhiều người lại chưa hiểu rõ về vấn đề này. Hãy cùng LVN Group nghiên cứu các thông tin về Điều 74 luật đất đai 1993 thông qua nội dung trình bày dưới đây để hiểu rõ thêm về vấn đề này !.
1. Chuyển đổi đất phải đăng ký
Vào thời gian năm 2002, việc chuyển đổi quyền sử dụng đất thực hiện theo Luật đất đai 1993 và Bộ luật dân sự 1995
Điều 74 Luật Đất đai 1993 quy định: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở, do nhu cầu sản xuất và đời sống, được chuyển đổi quyền sử dụng đất và phải sử dụng đất đó theo đúng mục đích, thời hạn được giao.
Theo quy định tại các Điều 699, 700, 701, 702 Bộ luật Dân sự năm 1995 thì việc chuyển đổi quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên bằng hợp đồng; các bên chuyển giao đất và chuyển quyền sử dụng đất cho nhau theo các điều kiện, nội dung, cách thức chuyển quyền sử dụng đất như sau:
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở được chuyển đổi quyền sử dụng đất cho nhau khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Thuận tiện cho sản xuất và đời sống;
– Sau khi chuyển đổi quyền sử dụng đất phải sử dụng đất đó đúng mục đích, đúng thời hạn, trong hạn mức đối với từng loại đất;
– Trong thời hạn sử dụng đất được quy định khi Nhà nước giao đất.
Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản. Việc chuyển đổi quyền sử dụng đất phải làm thủ tục và đăng ký tại UBND cấp có thẩm quyền theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai.
2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng chuyển đổi đất
Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
– Họ, tên, địa chỉ của các bên;
– Lý do chuyển đổi quyền sử dụng đất;
– Quyền, nghĩa vụ của các bên;
– Loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, ranh giới và tình trạng đất;
– Thời điểm chuyển giao đất;
– Thời hạn sử dụng đất của bên chuyển đổi; thời hạn sử dụng đất còn lại của bên được chuyển đổi;
– Chênh lệch về giá trị quyền sử dụng đất, nếu có;
– Quyền của người thứ ba đối với đất chuyển đổi, nếu có;
– Trách nhiệm của mỗi bên khi vi phạm hợp đồng.
Căn cứ trường hợp bà Trần Thị Phương hỏi: Nếu sự việc đúng như bà Phương phản ánh về việc năm 2002 em trai bà tự ý chuyển đổi một diện tích đất nông nghiệp (đã được nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình bà) để lấy một diện tích đất khác của người hàng xóm bằng giấy viết tay mà không được sự đồng ý, tham gia ký kết của các thành viên khác trong hộ và không thực hiện thủ tục chứng thực, đăng ký tại UBND xã là không đúng với quy định của pháp luật về chủ thể tham gia giao kết hợp đồng và cách thức hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất tại Luật Đất đai năm 1993 và Bộ Luật dân sự năm 1995.
Trên đây là một số thông tin về Điều 74 luật đất đai 1993. Hy vọng với những thông tin LVN Group đã gửi tới sẽ giúp bạn trả lời được những câu hỏi về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Luật LVN Group, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. LVN Group cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình gửi tới đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.