Khi thực hiện một gói thầu thì để bảo đảm các quyền và nghĩa vụ hợp pháp của mình thì các nhà thầu thường thực hiện bảo đảm cho gói thầu của mình để ràng buộc trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng. Bảo đảm dự thầu áp dụng trong trường hợp nào? Quy định về các mức tiền bảo lãnh trong quá trình đấu thầu. Trong phạm vi nội dung trình bày này thì chúng tôi sẽ làm rõ vấn đề này theo hướng dẫn của pháp luật.
Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568
Cơ sở pháp lý:
–Luật đấu thầu 2013.
1. Bảo lãnh bảo hành theo là gì?
Điều 4 Luật đấu thầu 2013 quy định:
“1. Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
2. Bảo đảm thực hiện hợp đồng là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng của nhà thầu, nhà đầu tư.“
Theo quy định của Luật đấu thầu năm 2013 đã quy định rất cụ thể về bảo đảm dự thầu trong đấu thầu thì có thể hiểu bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc là việc một bên đặt cọc giao cho bên nhận đặt cọc một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác hay gọi là tài sản đặt cọc trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng; ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ. hoặc Bảo lãnh là việc người thứ ba hoặc là bên bảo lãnh cam kết với bên nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh, nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
2. Trường hợp bảo đảm được dự thầu
Hiện nay, theo hướng dẫn của pháp luật đấu thầu thì bảo đảm dự thầu sẽ áp dụng trong các trường hợp sau đây:
+ Bảo đảm dự thầu sẽ áp dụng đối với các cách thức đấu thầu rộng rãi là một trong các cách thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong đó không hạn chế số lượng nhà thầu, nhà đầu tư tham dự để lựa chọn ra nhà thầu tốt nhất, có đủ các điều kiện về năng lực, về tài chính để thực hiện gói thầu theo hướng dẫn của pháp luật.
+ Bảo đảm dự thầu cũng áp dụng đối với cách thức đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu gửi tới dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp. Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong trường hợp gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
+Bảo đảm dự thầu cũng áp dụng với gói thầu hỗn hợp là một trong các gói thầu bao gồm thiết kế và gửi tới hàng hóa; thiết kế và xây lắp; gửi tới hàng hóa và xây lắp; thiết kế, gửi tới hàng hóa và xây lắp; lập dự án, thiết kế, gửi tới hàng hóa và xây lắp.
+Trường hợp bảo đảm dự thầu đối với cách thức đấu thầu rộng rãi và chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư theo hướng dẫn của pháp luật.
+Hiện nay, theo hướng dẫn của pháp luật thì trước thời gian đóng thầu đối với hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thì nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trường hợp này. Mặt khác, trường hợp bảo đảm dự thầu cũng được áp dụng phương thức đấu thầu hai giai đoạn, nhà thầu thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trong giai đoạn hai theo hướng dẫn của Luật đấu thầu.
+Thông thường trong các trường hợp áp dụng bảo đảm dự thầu trong các cách thức đấu thầu thì thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu bằng thời gian có hiệu lục của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cộng thêm 30 ngày theo hướng dẫn của Luật đấu thầu.
+Trong thực tiễn có nhiều trường hợp do nhiều nguyên nhân khách quan dẫn đến các nhà thẩu và nhà đầu tư không thể thực hiện được bảo đảm dự thầu theo thời gian thực hiện thì pháp luật cho phép các bên gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sau thời gian đóng thầu, bên mời thầu phải yêu cầu nhà thầu, nhà đầu tư gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu.
Trong trường hợp này, nhà thầu, nhà đầu tư phải gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu và không được thay đổi nội dung trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đã nộp. Trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư từ chối gia hạn thì hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sẽ không còn giá trị và bị loại; bên mời thầu phải hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày bên mời thầu nhận được văn bản từ chối gia hạn theo hướng dẫn của pháp luật.
+Trong các trường hợp mà các bên thực hiện liên danh tham dự thầu, từng thành viên trong liên danh có thể thực hiện bảo đảm dự thầu riêng rẽ hoặc thỏa thuận để một thành viên chịu trách nhiệm thực hiện bảo đảm dự thầu cho thành viên đó và cho thành viên khác trong liên danh. Tổng giá trị của bảo đảm dự thầu không thấp hơn giá trị yêu cầu trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Trường hợp có thành viên trong liên danh vi phạm bảo đảm dự thầu này thì bảo đảm dự thầu của tất cả thành viên trong liên danh không được hoàn trả.
+Thông thường thì các bên mời thầu có trách nhiệm hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư không được lựa chọn theo thời hạn quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng không quá 20 ngày, kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được phê duyệt. Đối với nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn, bảo đảm dự thầu được hoàn trả hoặc giải tỏa sau khi nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo hướng dẫn của pháp luật đấu thầu.
3. Một số trường hợp bảo đảm dự thầu không được hoàn trả
Thứ nhất, Theo quy định của pháp luật thì số tiền để bảo đảm dự thầu sẽ không được hoàn trả khi nhà thầu, nhà đầu tư rút hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sau thời gian đóng thầu và trong thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất theo hướng dẫn của pháp luật.
Thứ hai, Trong trường hợp các nhà thầu, nhà đầu tư vi phạm pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu thì cũng không được hoàn trả bảo đảm dự thầu theo hướng dẫn của luật đấu thầu.
Thứ ba, Nhà thầu, nhà đầu tư không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo hướng dẫn của pháp luật đầu thấu đối với các trường hợp bắt buộc phải thực hiện bảo đảm thực hiện hợp đồng sẽ không được hoàn trả bảo đảm dự thầu.
Thứ tư, Trong quá trình thực hiện đấu thầu thì nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối tiến hành hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu hoặc đã hoàn thiện hợp đồng nhưng từ chối ký hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng thì bảo đảm dự thầu sẽ không hoàn trả theo hướng dẫn của pháp luật.
Thứ năm, Bảo đảm dự thầu sẽ không được hoàn trả khi nhà đầu tư không tiến hành hoặc nhà đầu tư từ chối tiến hành hoàn thiện hợp đồng bảo đảm dự thầu trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu hoặc đã hoàn thiện hợp đồng nhưng từ chối ký hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng.
4. Các mức tiền bảo lãnh trong quá trình đấu thầu
Theo quy định của pháp luật đấu thầu hiện hành thì đối với lựa chọn các nhà thầu, giá trị bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu bảo đảm dự thầu theo một mức xác định từ 1% đến 3% giá gói thầu tùy theo căn cứ quy mô và tính chất của từng gói thầu cụ thể mà sẽ có mức tiền bảo lãnh tương ứng trong quá trình đấu thầu.
Còn đối với lựa chọn nhà đầu tư, giá trị bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo một mức xác định từ 0,5% đến 1,5% tổng mức đầu tư căn cứ vào quy mô và tính chất của từng dự án cụ thể phù hợp với mức tiền bảo lãnh trong quá trình đấu thầu theo hướng dẫn của pháp luật.