Quy định về bắt bị can, bị cáo để tạm giam mới nhất năm 2023

Quy định về bắt bị can, bị cáo để tạm giam mới nhất năm 2023

Bắt bị can, bị cáođể tạm giam là bắt người đã bị khởi tố về hình sự hoặc người đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử để tạm giam phục vụ cho việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự. Để hiểu rõ hơn về Quy định bắt bị cáo để tạm giam, Luật LVN Group xin gửi tới đến bạn một số thông tin cần thiết thông qua nội dung trình bày sau đây:

1. Khái niệm bắt bị can, bị cáo để tạm giam

Bắt bị can, bị cáo để tạm giam là bắt người đã có quyết định khởi tố- bị can hoặc người đã có quyết định của Tòa án đưa ra xét xử – bị cáo để tạm giam nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án. Đối tượng bị bắt để tạm giam là bị cam, bị cáo nên những người chưa bị khởi tố không phải là đối tượng để áp dụng biện pháp này. Tuy nhiên, không phải tất cả bị can, bị cáo để có thể bị bắt để tạm giam mà chỉ những bị can, bị cáo thuộc các trường hợp được quy định tại Điều 119 BLTTHS mới có thể bị bắt để tạm giam.

2. Những người có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam

Theo quy định tại Điều 113 Bộ luật Tố tụng hình sự:

1.  Những người sau đây có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam:

a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;

b) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;

c) Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.

3. Lệnh bắt, quyết định phê chuẩn lệnh, quyết định bắt

Theo quy định tại Điều 113 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015:

2. Lệnh bắt, quyết định phê chuẩn lệnh, quyết định bắt phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị bắt; lý do bắt và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.

Người thi hành lệnh, quyết định phải đọc lệnh, quyết định; giải thích lệnh, quyết định, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt; giao lệnh, quyết định cho người bị bắt.

Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có uỷ quyền chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó công tác, học tập phải có uỷ quyền đơn vị, tổ chức nơi người đó công tác, học tập chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của uỷ quyền chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.

3. Không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã.”

4. Quy định pháp luật về bắt bị can, bị cáo để tạm giam

Thứ nhất: Bắt người, bắt bị can, bị cáo để tạm giam:

Bắt người là biện pháp ngăn chặn, bao gồm bắt bị can, bị cáo để tạm giam; bắt người trong trường hợp khẩn cấp; bắt người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã.

Bắt bị can, bị cáo để tạm giam là bắt người đã bị khởi tố về hình sự hoặc người đã bị Toà án quyết định đưa ra xét xử để tạm giam phục vụ cho việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự.

Người có thể bị bắt để tạm giam chỉ có thể là bị can, bị cáo. Những người chưa bị khởi tố về hình sự hoặc người không bị Toà án quyết định đưa ra xét xử không phải là đối tượng bắt để tạm giam. Tuy vậy, không phải mọi bị can, bị cáo đều có thể bị bắt để tạm giam mà chỉ bị can, bị cáo được quy định ở Điều 88 Bộ luật tố tụng hình sự mới có thể bị bắt để tạm giam (xem bình luận Điều 88).

Thứ hai: Những người có quyền bắt bị can, bị cáo để tạm giam

Bộ luật tố tụng hình sự quy định cụ thể những người có quyền bắt bị can, bị cáo để tạm giam. Theo khoản 1 Điều luật đang được bình luận, những người đó là:

–  Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;

–  Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;

–  Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.

Điều luật quy định bắt bị cáo để tạm giam trong khi điều tra, truy tố và trước khi xét xử. Do đó, nếu vụ án đã được đưa ra xét xử tại phiên toà mà cần thiết bắt người thì tuỳ trường hợp mà áp dụng các quy định khác của Bộ luật tố tụng hình sự.

Thứ ba: Thủ tục bắt bị can, bị cáo để tạm giam

Khoản 2 và 3 Điều luật đang được bình luận quy định cụ thể thủ tục bắt bị can, bị cáo để tạm giam. Thủ tục đó gồm:

–  Việc bắt bị can, bị cáo phải có lệnh. Lệnh bắt phải ghi rõ ngày, tháng, năm, họ tên, chức vụ của người ra lệnh; họ tên, địa chỉ của người bị bắt và lý do bắt. Lệnh bắt phải có chữ ký của người ra lệnh và có đóng dấu.

–  Người thi hành lệnh bắt phải đọc lệnh, giải thích lệnh, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt. Biên bản về việc bắt phải ghi rõ ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm, nơi lập biên bản; những việc đã làm, tình hình diễn biến trong khi thi hành lệnh bắt, những đồ vật, tài liệu tạm giữ và những khiếu nại của người bị bắt. Biên bản phải được đọc cho người bị bắt và người chứng kiến nghe. Người bị bắt, người thi hành lệnh bắt, người chứng kiến phải cùng ký vào biên bản. Nếu có ý kiến khác hoặc không đồng ý với nội dung của biên bản thì có quyền ghi ý kiến đó vào biên bản và ký tên.

–  Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có uỷ quyền chính quyền xã, phường, thị trấn và người láng giềng của người bị bắt chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó công tác phải có uỷ quyền của đơn vị, tổ chức nơi người đó công tác chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của uỷ quyền chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.

–  Không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp bắt khẩn cấp, phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã. Ban đêm được tính từ 10 giờ đêm đến 6 giờ sáng.

Vì vậy với những nội dung trên chúng ta đã có thể nắm bắt về quy định bắt bị cáo để tạm giam theo Bộ Luật tố tụng hình sự. Trong điều luật đã quy định rõ và cụ thể hơn theo hướng thu hẹp những người có quyền bắt bị can, bị cáo để tạm giam. Việc quy định như vậy là nhằm bảo vệ tốt hơn quyền và lợi ích của bị can, bị cáo, đồng thời đề cao quyền và trách nhiệm của người có quyền bắt bị can, bị cáo để tạm giam. Trong thời gian cân nhắc nếu có câu hỏi; đừng ngần ngại mà hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Hotline 1900.0191 để được hỗ trợ kịp thời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com