Quy định về cách ghi số tiền trên hóa đơn điện tử theo thông tư 68 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Quy định về cách ghi số tiền trên hóa đơn điện tử theo thông tư 68

Quy định về cách ghi số tiền trên hóa đơn điện tử theo thông tư 68

Đơn vị tiền tệ và số tiền là những tiêu thức cần thiết và bắt buộc có trên hóa đơn điện tử. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn nhiều người chưa nắm rõ quy định về cách ghi số tiền trên hóa đơn điện tử. Bài viết này, LVN Group sẽ cùng bạn đọc nghiên cứu về quy định về cách ghi số tiền trên hóa đơn điện tử theo thông tư 68/2019/TT-BTC

Quy định về cách ghi số tiền trên hóa đơn điện tử theo thông tư 68

I. Hóa đơn điện tử là gì

1. Hóa đơn điện tử là gì

Hóa đơn là chứng từ kế toán do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, gửi tới dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, gửi tới dịch vụ. Hóa đơn được thể hiện theo cách thức hóa đơn điện tử hoặc hóa đơn do đơn vị thuế đặt in.

Hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc không có mã của đơn vị thuế được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, gửi tới dịch vụ lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận thông tin bán hàng hóa, gửi tới dịch vụ theo hướng dẫn của pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với đơn vị thuế, trong đó:

  • Hóa đơn điện tử có mã của đơn vị thuế là hóa đơn điện tử được đơn vị thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, gửi tới dịch vụ gửi cho người mua.
  • Mã của đơn vị thuế trên hóa đơn điện tử bao gồm số giao dịch là một dãy số duy nhất do hệ thống của đơn vị thuế tạo ra và một chuỗi ký tự được đơn vị thuế mã hóa dựa trên thông tin của người bán lập trên hóa đơn.
  • Hóa đơn điện tử không có mã của đơn vị thuế là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng hóa, gửi tới dịch vụ gửi cho người mua không có mã của đơn vị thuế.

2. Các loại hóa đơn điện tử

Căn cứ theo Điều 8, Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ. Hóa đơn điện tử bao gồm:

Hóa đơn giá trị gia tăng điện tử là hóa đơn dành cho các tổ chức khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ sử dụng cho các hoạt động:

  • Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa;
  • Hoạt động vận tải quốc tế;
  • Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;
  • Xuất khẩu hàng hóa, gửi tới dịch vụ ra nước ngoài.

Hóa đơn bán hàng điện tử là hóa đơn dành cho các tổ chức, cá nhân như sau:

– Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp sử dụng cho các hoạt động:

  • Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa;
  • Hoạt động vận tải quốc tế;
  • Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;
  • Xuất khẩu hàng hóa, gửi tới dịch vụ ra nước ngoài.

– Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, gửi tới dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, xuất khẩu hàng hóa, gửi tới dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.

3. Nội dung trên hóa đơn điện tử

Căn cứ Điều 10, Nghị định 123/2020/NĐ-CP; khi lập hóa đơn điện tử cần đảm bảo trọn vẹn các thông tin dưới đây để xác định tính hợp lệ, hợp pháp của hóa đơn điện tử:

  • Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn.
  • Tên liên hóa đơn áp dụng đối với hóa đơn do đơn vị thuế đặt in thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
  • Số hóa đơn.
  • Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán.
  • Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua.
  • Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền không có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
  • Chữ ký của người bán, chữ ký của người mua.
  • Thời điểm lập hóa đơn thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP và được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch.
  • Thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử là thời gian người bán, người mua sử dụng chữ ký số để ký trên hóa đơn điện tử được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có thời gian ký số trên hóa đơn khác thời gian lập hóa đơn thì thời gian khai thuế là thời gian lập hóa đơn.
  • Mã của đơn vị thuế đối với hóa đơn điện tử có mã của đơn vị thuế.
  • Phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước, chiết khấu thương mại, khuyến mại (nếu có).
  • Tên, mã số thuế của tổ chức nhận in hóa đơn đối với hóa đơn do đơn vị thuế đặt in.
  • Nội dung khác trên hóa đơn.

Xem thêm: Mẫu hóa đơn điện tử mới nhất theo hướng dẫn pháp luật 

II. Quy định về cách ghi số tiền trên hóa đơn điện tử theo thông tư 68/2019/TT-BTC

Căn cứ điểm c, Khoản 2, Điều 3 Thông tư 68/2019/TT-BTC quy định về đồng tiền thể hiện trên hóa đơn điện tử:

Đồng tiền ghi trên hóa đơn là Đồng Việt Nam, ký hiệu quốc gia là “đ”.

  • Trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh bằng ngoại tệ theo hướng dẫn của pháp luật về ngoại hối, thì đơn giá, thành tiền, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thanh toán được ghi bằng nguyên tệ. Người bán đồng thời thể hiện trên hóa đơn tỷ giá nguyên tệ với đồng Việt Nam theo tỷ giá theo hướng dẫn của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
  • Mã ký hiệu ngoại tệ theo tiêu chuẩn quốc tế (ví dụ: 13.800,25 USD – Mười ba nghìn tám trăm đô la Mỹ và hai mươi nhăm xu, ví dụ: 5.000 EUR- Năm nghìn euro).
  • Trường hợp bán hàng hóa phát sinh bằng ngoại tệ theo hướng dẫn của pháp luật về ngoại hối và được nộp thuế bằng ngoại tệ thì tổng số tiền thanh toán thể hiện trên hóa đơn thể hiện theo nguyên tệ, không phải quy đổi ra đồng Việt Nam.

Căn cứ điểm b, Khoản 2, Điều 3 Thông tư 68/2019/TT-BTC quy định về chữ số hiển thị trên hóa đơn điện tử:

Chữ số hiển thị trên hóa đơn là chữ số Ả-rập: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9. Người bán được lựa chọn:

  • Sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.), nếu có ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị.
  • Sử dụng dấu phân cách số tự nhiên là dấu phẩy (,) sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ và sử dụng dấu chấm (.) sau chữ số hàng đơn vị trên chứng từ kế toán.

Thông tư 68/2019/TT-BTC chính thức có hiệu lực từ 14/11/2019. Cách thể hiện số tiền trên hóa đơn được quy định tại Thông tư 68 không có sự thay đổi so với các quy định trước đó. Tuy nhiên, Thông tư 68 đã bổ sung thêm trường hợp cho phép các đơn vị đặc thù bán hàng và nộp thuế bằng ngoại tệ được lập chứng từ bằng ngoại tệ mà không cần sử dụng tỉ giá Việt Nam đồng.

Trên đây là toàn bộ nội dung nội dung trình bày Quy định về cách ghi số tiền trên hóa đơn điện tử theo thông tư 68 do LVN Group gửi tới đến cho bạn đọc. Nếu bạn đọc còn câu hỏi về nội dung quy định về số tiền trên hóa đơn điện tử. Vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://lvngroup.vn/ để được trả lời câu hỏi nhanh chóng và kịp thời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com