Quy định về căn cứ đình chỉ hợp đồng? [Chi tiết 2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Quy định về căn cứ đình chỉ hợp đồng? [Chi tiết 2023]

Quy định về căn cứ đình chỉ hợp đồng? [Chi tiết 2023]

Quy định về căn cứ đình chỉ hợp đồng? [Chi tiết 2023]

1. Đình chỉ thực hiện hợp đồng là gì

Đình chỉ thực hiện hợp đồng là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng khi xảy ra hành vi vi phạm hợp đồng.

Căn cứ áp dụng hình phạt đình chỉ thực hiện hợp đồng là xảy ra vi phạm hợp đồng

– Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện để đình chỉ hợp đồng. Trường hợp này, các bên dự liệu và thỏa thuận rõ trong hợp đồng những hành vi vi phạm nào xảy ra thì bên bị vi phạm được quyền áp dụng biện pháp đình chỉ hợp đồng để bảo vệ lợi ích của mình.

– Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây tổn hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.

Về thủ tục, khi áp dụng hình phạt đình chỉ thực hiện hợp đồng, bên bị vi phạm (bên bị áp dụng hình phạt) phải thông báo việc tạm đình chỉ cho bên kia. Nếu không thông báo, dẫn đến tổn hại cho bên kia thì phải bồi thường cho họ.

 Về hậu quả pháp lý của việc đình chỉ hợp đồng

– Trường hợp chấm dứt từ thời gian một bên nhận được thông báo đình chỉ. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối ứng.

– Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường tổn hại đồng thời với việc áp dụng hình phạt đình chỉ thực hiện hợp đồng

2. Hủy bỏ hợp đồng là gì

Hủy bỏ hợp đồng là việc bãi bỏ việc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Hủy bỏ hợp đồng có thể được tiến hành trên cơ sở sự thỏa thuận của các bên trong quan hệ hợp đồng, theo đó, các bên cùng thống nhất hủy bỏ thực hiện nghĩa vụ khi việc thực hiện này không còn phù hợp lợi ích của họ. Ở trường hợp khác, hủy bỏ hợp đồng được tiến hành theo ý chí đơn phương của một bên khi xảy ra hành vi vi phạm hợp đồng và đây là một loại hình phạt trong thương mại.

Có hai trường hợp hủy bỏ hợp đồng, đó là:

– Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn bộ hợp đồng.

– Hủy bỏ một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng, các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực.

Về căn cứ áp dụng, hình phạt hủy bỏ hợp đồng được áp dụng khi xảy ra vi phạm hợp đồng thuộc một trong các trường hợp:

– Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng.

– Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.

Hậu quả pháp lý sau khi hủy bỏ hợp đồng:

– Hợp đồng không có hiệu lực từ thời gian giao kết, các bên không phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng, trừ thỏa thuận về các quyền và nghĩa vụ sau khi hủy bỏ hợp đồng và về giải quyết tranh chấp.

– Các bên có quyền đòi lại lợi ích do việc đã thực hiện phần nghĩa vụ của mình theo hợp đồng. Nếu các bên đều có nghĩa vụ hoàn trả thì nghĩa vụ của họ phải được thực hiện hợp đồng. Trường hợp không thể hoàn trả bằng chính lợi ích đã nhận thì bên có nghĩa vụ phải hoàn trả bằng tiền.

– Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường tổn hại đồng thời với việc áp dụng hình phạt hủy bỏ hợp đồng.

3. Trường hợp đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm 

Điều 35 Luật kinh doanh bảo hiểm quy định về việc đóng phí bảo hiểm nhân thọ như sau:

  1. “  Bên mua bảo hiểm có thể đóng phí bảo hiểm một lần hoặc nhiều lần theo thời hạn, phương thức thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
  2. Trong trường hợp phí bảo hiểm được đóng nhiều lần và bên mua bảo hiểm đã đóng một hoặc một số lần phí bảo hiểm nhưng không thể đóng được các khoản phí bảo hiểm tiếp theo thì sau thời hạn 60 ngày kể từ ngày gia hạn đóng phí, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng, bên mua bảo hiểm không có quyền đòi lại khoản phí bảo hiểm đã đóng nếu thời gian đã đóng phí bảo hiểm dưới hai năm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
  3. Trong trường hợp bên mua bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm từ hai năm trở lên mà doanh nghiệp bảo hiểm đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng theo hướng dẫn tại khoản 2 điều này thì doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho bên mua bảo hiểm giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
  4. Các bên có thể thỏa thuận khôi phục hiệu lực hợp đồng bảo hiểm đã bị đơn phương đình chỉ thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này trong thời hạn hai năm, kể từ ngày bị đình chỉ và bên mua bảo hiểm đã đóng số phí bảo hiểm còn thiếu.”

4. Đình chỉ hợp đồng thương mại 

Điều 310 Luật Thương mại 2005 quy định đình chỉ thực hiện hợp đồng là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để đình chỉ hợp đồng.
  • Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.

Nghĩa vụ thông báo

Căn cứ Điều 315 Luật Thương mại 2005 quy định về thông báo tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng thì bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc tạm ngừng, đình chỉ hoặc hủy bỏ hợp đồng. Trong trường hợp không thông báo ngay mà gây tổn hại cho bên kia thì bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng phải bồi thường tổn hại.

Tác động đến hiệu lực của hợp đồng

Khi hợp đồng trong thương mại bị tạm ngừng thực hiện thì hợp đồng vẫn còn hiệu lực theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 309 Luật Thương mại 2005. Vì vậy, theo hướng dẫn của pháp luật thì hợp đồng bị tạm ngừng thực hiện hoàn toàn có thể tiếp tục thực hiện.

Tuy nhiên Luật Thương mại không chỉ rõ điều kiện để tiếp tục thực hiện hợp đồng, nên theo chuyên gia, khi nguyên nhân dẫn đến việc tạm ngừng thực hiện bị loại trừ thì hợp đồng khả năng hợp đồng đó sẽ tiếp tục được thực hiện.

Còn khi hợp đồng thương mại bị đình chỉ thực hiện thì hợp đồng chấm dứt hiệu lực từ thời gian một bên nhận được thông báo đình chỉ. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối ứng. Các bên có thể thỏa thuận về hiệu lực của hợp đồng căn cứ theo khoản 1 Điều 311 Luật Thương mại 2005.

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com