Quy định về đình chỉ điều tra trong giai đoạn truy tố năm 2023 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Quy định về đình chỉ điều tra trong giai đoạn truy tố năm 2023

Quy định về đình chỉ điều tra trong giai đoạn truy tố năm 2023

Quy định về đình chỉ điều tra trong giai đoạn truy tố năm 2023 

1. Tạm đình chỉ điều tra, đình chỉ điều tra, phục hồi điều tra là gì 

Theo từ điển Tiếng Việt, đình chỉ là một động từ chỉ việc một sự việc hoặc một hành động nào đó tự dưng ngừng/dừng lại hoặc bị tác động để ngừng/ dừng lại trong một thời gian nhất định hoặc dừng lại vĩnh viễn.Theo đó:

Tạm đình chỉ điều tra là việc hoạt động điều tra vụ án hoặc bị can bị tạm ngừng lại vì những lý do khách quan theo hướng dẫn pháp luật mà phải tạm ngừng hoạt động điều tra và chưa đưa ra được kết luận cuối cùng về vụ án. Việc tạm đình chỉ điều tra có thể dẫn đến các trường hợp sau:

Trường hợp 1: Hết thời hạn tạm đình chỉ và lý do tạm đình chỉ không còn, Cơ quan điều tra được tiếp tục thực hiện hoạt động điều tra để đưa ra kết luận cuối cùng, phục vụ cho giai đoạn tố tụng tiếp theo – giai đoạn truy tố.

Trường hợp 2: Hết thời hạn tạm đình chỉ mà có căn cứ để đình chỉ điều tra thì hoạt động điều tra có thể bị đình chỉ theo hướng dẫn pháp luật.

Đình chỉ điều tra là việc hoạt động điều tra vụ án bị dừng lại vĩnh viễn (trừ trường hợp có căn cứ khôi phục điều tra) khi có các căn cứ để đình chỉ theo hướng dẫn pháp luật. Đình chỉ điều tra cũng là một trong các cách thức kết thúc điều tra.

Phục hồi điều tra, đây là một hoạt động khá đặc biệt trong giai đoạn tố tụng. Phục hồi điều tra là việc Cơ quan điều tra khôi phục, tiếp tục việc điều tra đang bị tạm đình chỉ hoặc đã bị đình chỉ khi có các căn cứ phục hồi điều tra theo hướng dẫn.

2. Trường hợp tạm đình chỉ vụ án trong giai đoạn truy tố

Căn cứ theo khoản 1 Điều 247 BLTTHS 2015, thì Viện kiểm sát quyết định tạm đình chỉ vụ án trong các trường hợp sau đây:

  • Khi có kết luận giám định tư pháp xác định bị can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo thì có thể tạm đình chỉ vụ án trước khi hết thời hạn quyết định việc truy tố;
  • Viện kiểm sát ra quyết định tạm đình chỉ vụ án cùng với quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh tâm thần hoặc khi đơn vị có thẩm quyền kết luật tình trạng bệnh hiểm nghèo của bị can.
  • Khi bị can bỏ trốn mà không biết rõ bị can đang ở đâu nhưng đã hết thời hạn quyết định việc truy tố; trong trường hợp này phải yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can trước khi tạm đình chỉ vụ án. Việc truy nã bị can được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 231 của Bộ luật này;
  • Trước khi hết thời hạn quyết định việc truy tố, Viện kiểm sát xem xét việc quyết định tạm đình chỉ vụ án hoặc gia hạn thời hạn quyết định việc truy tố.
  • Khi trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp mà không có kết quả nhưng đã hết thời hạn quyết định việc truy tố. Trong trường hợp này, việc giám định, định giá tài sản, tương trợ tư pháp tiếp tục tiến hành cho đến khi có kết quả.

3. Quyết định tạm đình chỉ vụ án

Quyết định tạm đình chỉ vụ án phải ghi rõ lý do, căn cứ tạm đình chỉ vụ án, các vấn đề khác có liên quan và các nội dung như sau:

a) Số, ngày, tháng, năm, địa điểm ban hành văn bản tố tụng;
b) Căn cứ ban hành văn bản tố tụng;
c) Nội dung của văn bản tố tụng;
d) Họ tên, chức vụ, chữ ký của người ban hành văn bản tố tụng và đóng dấu.

4. Trường hợp vụ án có nhiều bị can

Trường hợp vụ án có nhiều bị can mà căn cứ để tạm đình chỉ vụ án không liên quan đến tất cả bị can thì tạm đình chỉ vụ án đối với từng bị can.

Và theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 8 TTLT 01/2020/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP-BNN&PTNT-BTC-BTP, Trường hợp Viện kiểm sát quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với từng bị can theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 247 Bộ luật Tố tụng hình sự thực hiện như sau:

a) Ra quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can;
b) Lập hồ sơ vụ án tạm đình chỉ ở giai đoạn truy tố đối với từng bị can; hồ sơ gồm các quyết định tố tụng, tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án có liên quan đến bị can tạm đình chỉ. Quyết định tố tụng, tài liệu, chứng cứ phải là bản gốc hoặc bản sao y bản chính. Việc sao y thực hiện theo hướng dẫn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Quyết định tạm đình chỉ vụ án thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 247 Bộ luật Tố tụng hình sự và theo mẫu do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định.

Việc giao, gửi, thông báo quyết định tạm đình chỉ vụ án thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 và khoản 3 Điều 240 Bộ luật Tố tụng hình sự.

5. Phục hồi vụ án

Khi có lý do để hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ vụ án thì Viện kiểm sát ra quyết định phục hồi vụ án nếu chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. Có thể phục hồi đối với toàn bộ vụ án hoặc phục hồi vụ án đối với từng bị can.

Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định, Viện kiểm sát phải giao quyết định phục hồi vụ án hoặc quyết định phục hồi vụ án đối với bị can cho bị can hoặc người uỷ quyền của bị can; gửi cho đơn vị đã kết thúc điều tra vụ án, người bào chữa; thông báo cho bị hại, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.

Việc giao, nhận quyết định phục hồi vụ án, quyết định phục hồi vụ án đối với bị can được lập biên bản và đưa vào hồ sơ vụ án. Thời hạn quyết định việc truy tố khi phục hồi vụ án được tính theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này kể từ ngày Viện kiểm sát ra quyết định phục hồi vụ án.

Khi phục hồi vụ án, Viện kiểm sát có quyền áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế theo hướng dẫn của Bộ luật này.

Trường hợp có căn cứ theo hướng dẫn của Bộ luật này cần phải tạm giam thì thời hạn tạm giam để phục hồi vụ án không được quá thời hạn quyết định việc truy tố.

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com