Quy định về đình chỉ điều tra vụ án hình sự [Chi tiết 2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Quy định về đình chỉ điều tra vụ án hình sự [Chi tiết 2023]

Quy định về đình chỉ điều tra vụ án hình sự [Chi tiết 2023]

Điều tra là một giai đoạn cần thiết trong quá trình tố tụng hình sự, trong đó đơn vị có thẳm quyền điều tra áp dụng mọi biện pháp do luật định để xác định tội phạm, người thực hiện hành vi phạm tội và các tình tiết khác làm cơ sở cho việc giải quyết vụ án. Tuy nhiên, trên thực tiễn thì không phải quá trình điều tra nào cũng được diễn ra một cách liền mạch và suôn sẻ. Một số trường hợp các đơn vị tiến hành tố tụng phải ra quyết định đình chỉ điều tra. Vì vậy, đình chỉ điều tra là gì? Bài viết dưới đây sẽ gửi tới các thông tin liên quan đến Quy định về đình chỉ điều tra vụ án hình sự.

Quy định về đình chỉ điều tra vụ án hình sự [Chi tiết 2023]

1. Đình chỉ điều tra là gì?

Đình chỉ điểu tra là một trong hai cách thức kết thúc hoạt động điều tra, mà nội dung của nó là dựa trên những lý do và căn cứ nhất định chấm dứt mọi hoạt động nhằm phát hiện, thu thập, kiểm tra, đánh giá những thông tin dùng làm chứng cứ để giải quyết vụ án hình sự.

Đình chỉ điều tra được áp dụng khi quá trình điều tra vụ án mà ở đó, mặc dù chưa đi đến chứng minh một cách có chắc chắn rằng vụ việc xảy ra không có đủ những dấu hiệu của một tội phạm xảy ra nhưng có căn cứ pháp lý cho thấy rằng không thê truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người thực hiện những hành vi liên quan đến vụ việc đó.

2. Căn cứ để đình chỉ điều tra vụ án hình sự?

Căn cứ Khoản 1 Điều 230 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 theo đó khi có một trong các trường hợp sau đây, đơn vị điều tra sẽ ra quyết định đình chỉ điều tra vụ án hình sự:

  • Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.
  • Các trường hợp không khởi tố vụ án hình sự (Điều 157, Bộ luật này);
  • Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội (Điều 16, Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017) ;
  • Có căn cứ miễn trách nhiệm hình sự (Điều 29, Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017);
  • Nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội (Khoản 2, Điều 91, Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017);
  • Đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm.

3. Thời hiệu đối với các vụ án tạm đình chỉ để là căn cứ đình chỉ

Căn cứ Điều 27, Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự bao gồm:

  • 5 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
  • 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
  • 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
  • 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Mặt khác, Khoản 3, Điều 27, Bộ luật này quy định nếu trong thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.

Mà theo điểm a Khoản 1 Điều 229 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì trường hợp không biết rõ bị can đang ở đâu, Cơ quan điều tra phải ra quyết định truy nã trước khi tạm đình chỉ điều tra. Vì vậy lúc này vụ án đã bị tạm đình chỉ điều tra.

Vụ án tạm đình chỉ điều tra mà hết thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định trên sẽ tiến hành đình chỉ điều tra vụ án hình sự.

4. Quyết định đình chỉ điều tra vụ án hình sự

Theo Khoản 2 Điều 230 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, Quyết định đình chỉ điều tra ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định, lý do và căn cứ đình chỉ điều tra, việc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, trả lại tài liệu, đồ vật đã tạm giữ (nếu có), việc xử lý vật chứng và những vấn đề khác có liên quan.

Trường hợp vụ án có nhiều bị can mà căn cứ để đình chỉ điều tra không liên quan đến tất cả bị can thì có thể đình chỉ điều tra đối với từng bị can.

5. Thủ tục đình chỉ điều tra vụ án hình sự

Vấn đề này được quy định tại Khoản 3 Điều 230 Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Theo đó:

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định đình chỉ điều tra kèm theo hồ sơ vụ án của Cơ quan điều tra, nếu thấy quyết định đình chỉ điều tra có căn cứ thì Viện kiểm sát phải trả lại hồ sơ vụ án cho Cơ quan điều tra để giải quyết theo thẩm quyền; nếu thấy quyết định đình chỉ điều tra không có căn cứ thì hủy bỏ quyết định đình chỉ điều tra và yêu cầu Cơ quan điều tra phục hồi điều tra; nếu thấy đủ căn cứ để truy tố thì hủy bỏ quyết định đình chỉ điều tra và ra quyết định truy tố theo thời hạn, trình tự, thủ tục quy định tại Bộ luật này.

Trên đây là nội dung về Quy định của pháp luật về đình chỉ điều tra hình sự. Mong rằng nội dung trình bày này sẽ gửi tới cho quý bạn đọc những thông tin bổ ích. Nếu có câu hỏi hay cần tư vấn, vui lòng liên hệ với công ty luật LVN Group để chúng tôi có thể trả lời cho quý bạn đọc một cách nhanh chóng nhất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com