Quy định về định đoạt tài sản chung của vợ chồng - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Quy định về định đoạt tài sản chung của vợ chồng

Quy định về định đoạt tài sản chung của vợ chồng

Tài sản chung của vợ chồng là một nội dung rất được quan tâm bởi nhiều quý bạn đọc hiện nay. Vậy tài sản chung của vợ chồng là gì? Việc định đoạt tài sản chung của vợ chồng được quy định thế nào? Bài viết dưới đây sẽ gửi tới cho quý bạn đọc các thông tin liên quan đến Quy định về định đoạt tài sản chung của vợ chồng.

Quy định về định đoạt tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng là gì?

Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn Nhân gia đình 2014, và Điều 3, Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP, tài sản chung của vợ chồng bao gồm:

– Tài sản do vợ, chồng tạo ra Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh.

– Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân.

– Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung.

– Tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

– Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

– Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản công của mọi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

2. Quyền định đoạt tài sản chung của vợ chồng

Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận khi vợ chồng muốn bán, tặng cho, chuyển nhượng bất kì tài sản chung nào thì đều phải có sự bàn bạc thống nhất với nhau về việc định đoạt tài sản đó. Việc thỏa thuận có thể bằng lời nói hoặc băng văn bản.

Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

+ Bất động sản (ví dụ: nhà gắn liền với đất, đất đai,…)

+ Động sản mà theo hướng dẫn của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu (ví dụ: ô tô, xe máy)

+ Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.

Trong trường hợp vợ hoặc chồng từ ý định đoạt các tài sản chung thuộc 3 trường hợp trên mà không có sự thỏa thuận bằng văn bản với người còn lại thì bện kia có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu.

3. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng

– Pháp luật quy định các nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng như sau:

+ Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường tổn hại mà theo hướng dẫn của pháp luật vợ chồng cũng phải chịu trách nhiệm;

+ Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.

+ Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

+ Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của của đình.

+ Nghĩa vụ bồi thường tổn hại do con gây ra mà theo hướng dẫn của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường.

+ Nghĩa vụ khác theo hướng dẫn của các luật có liên quan.

Qua nội dung này, có thể thấy rằng đối với việc định đoạt tài sản chung của vợ chồng thì cần phải có sự thỏa thuận của hai bên, cách thức thỏa thuận tuân thủ theo hướng dẫn của pháp luật về Hôn nhân gia đình. Mặt khác, các vấn đề liên quan đến tài sản chung của vợ chồng còn có phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, chia tài sản chung khi ly hôn; đăng ký quyền sở hữu sử dụng đối với tài sản chung.

4. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

Theo Điều 38 Luật hôn nhân và gia đình 2014, việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được quy định như sau:

– Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

– Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo hướng dẫn của pháp luật.

– Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo hướng dẫn tại Điều 59 của Luật này.

Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng. Thỏa thuận này không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước đó giữa vợ, chồng với người thứ ba.

Vì vậy, nội dung trình bày trên đã gửi tới thêm các thông tin có liên quan đến Quy định về định đoạt tài sản chung của vợ chồng.Cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm và theo dõi nội dung trình bày của chúng tôi. Mong rằng nội dung trình bày trên đây có thể gửi tới thêm cho quý bạn đọc nhiều thông tin bổ ích về định đđoạt tài sản chung của vợ chồng. Nếu có câu hỏi hay cần tư vấn, hãy liên hệ với công ty luật LVN Group để chúng tôi có thể trả lời cho quý bạn đọc một cách nhanh chóng nhất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com