Quy định về giải quyết án phí khi đình chỉ vụ án dân sự - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Quy định về giải quyết án phí khi đình chỉ vụ án dân sự

Quy định về giải quyết án phí khi đình chỉ vụ án dân sự

Khi nguyên đơn có yêu cầu rút toàn bộ đơn khởi kiện, tòa án sẽ căn cứ theo Điều 217, điều 218 BLTTDS để ra quyết định đình chỉ vụ án dân sự, Quyết định này phải có hiệu lực pháp luật thì nguyên đơn mới có quyền lấy lại tiền tạm ứng án phí.

Quy định về giải quyết án phí khi đình chỉ vụ án dân sự

1. Có những loại án phí nào trong vụ án dân sự?

Tại Điều 24 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về các loại án phí trong vụ án dân sự như sau:

(1) Các loại án phí trong vụ án dân sự bao gồm:

– Án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án dân sự không có giá ngạch;

– Án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án dân sự có giá ngạch;

– Án phí dân sự phúc thẩm.

(2) Vụ án dân sự không có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự không phải là một số tiền hoặc không thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể.

(3) Vụ án dân sự có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự là một số tiền hoặc là tài sản có thể xác định được bằng một số tiền cụ thể.

2. Ai là người phải chịu án phí sơ thẩm trong vụ án dân sự?

Căn cứ theo Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm cụ thể như sau:

– Đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí sơ thẩm.

– Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận.

– Nguyên đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn không được Tòa án chấp nhận.

– Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu không được Tòa án chấp nhận. Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu của nguyên đơn đối với bị đơn được Tòa án chấp nhận.

– Bị đơn có yêu cầu phản tố phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với phần yêu cầu phản tố không được Tòa án chấp nhận. Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo phần yêu cầu phản tố của bị đơn được Tòa án chấp nhận.

– Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo phần yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp nhận. Người có nghĩa vụ đối với yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo phần yêu cầu độc lập được Tòa án chấp nhận.

– Các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án trong trường hợp Tòa án tiến hành hòa giải trước khi mở phiên tòa thì phải chịu 50% mức án phí, kể cả đối với các vụ án không có giá ngạch.

– Trường hợp các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa sơ thẩm thì các đương sự vẫn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như trường hợp xét xử vụ án đó. Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 3 Điều 320 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì các đương sự phải chịu 50% án phí giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn.

– Trong vụ án có người không phải chịu án phí hoặc được miễn nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm thì những người khác vẫn phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm theo hướng dẫn tại Điều này.

– Trường hợp vụ án bị tạm đình chỉ giải quyết thì nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm được quyết định khi vụ án được tiếp tục giải quyết theo hướng dẫn tại Điều này.

– Nguyên đơn trong vụ án dân sự do đơn vị, tổ chức, cá nhân khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích của người khác không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Vì vậy, tùy từng trường hợp mà việc xác định người phải nộp án phí dân sự sơ thẩm cũng sẽ khác nhau, cụ thể việc xác định người chịu án phí sơ thẩm sẽ được thực hiện theo như quy định nêu trên.

Mặt khác, bạn cũng có thể xem thêm nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm trong một số loại việc cụ thể tại Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.

3. Quy định về giải quyết án phí khi đình chỉ vụ án dân sự

Khi nguyên đơn có yêu cầu rút toàn bộ đơn khởi kiện, tòa án sẽ căn cứ theo Điều 217, điều 218 BLTTDS để ra quyết định đình chỉ vụ án dân sự, Quyết định này phải có hiệu lực pháp luật thì nguyên đơn mới có quyền lấy lại tiền tạm ứng án phí.

Dựa theo Khoản 2 Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định: “Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, đơn vị, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo hướng dẫn của Bộ luật này”.

Tại Khoản 2 Điều 280 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định: “Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 10 ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được quyết định”.

Vậy thời hạn kháng cáo là bảy ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định, thời hạn kháng nghị tối đa là mười ngày kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được quyết định. Hết thời gian này, Quyết định đình chỉ vụ án dân sự sẽ có hiệu lực pháp luật.

Theo khoản 1 Điều 28 Luật Thi hành án dân sự 2014 thì sau khi Bản án, Quyết định có hiệu lực pháp luật, trong thời hạn 30 ngày, Tòa án phải chuyển giao cho Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.

Căn cứ theo khoản 1,2 điều 36 Luật Thi hành án dân sự 2014 thì thủ trưởng đơn vị thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định trả lại tiền tạm ứng án phí cho đương sự trong thời hạn 5 ngày công tác kể từ ngày nhận được Bản án, Quyết định.

Theo khoản 2, 5 điều 126 Luật Thi hành án dân sự 2014, sau khi có quyết định trả lại tiền tạm ứng án phí, Chấp hành viên thông báo cho đương sự thời gian, địa điểm nhận lại tiền, tài sản.

Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được thông báo mà đương sự không đến nhận tiền thì Chấp hành viên gửi số tiền đó theo cách thức tiết kiệm không kỳ hạn và thông báo cho đương sự.

Hết thời hạn 03 tháng, kể từ ngày được thông báo nhưng đương sự không đến nhận tài sản mà không có lý do chính đáng thì Chấp hành viên xử lý tài sản theo hướng dẫn tại các điều 98, 99 và 101 của Luật này và gửi số tiền thu được theo cách thức tiết kiệm không kỳ hạn, đồng thời thông báo cho đương sự.

Hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật mà đương sự vẫn không đến nhận số tiền đã được gửi tiết kiệm mà không có lý do chính đáng thì đơn vị thi hành án dân sự làm thủ tục sung quỹ nhà nước.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com