Quy định về hội đồng xét xử tái thẩm [Chi tiết 2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Quy định về hội đồng xét xử tái thẩm [Chi tiết 2023]

Quy định về hội đồng xét xử tái thẩm [Chi tiết 2023]

Trên thực tiễn, có rất nhiều trường hợp sau khi bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mới phát hiện được có những tình tiết mới có ý nghĩa cần thiết đối với việc giải quyết vị án nhưng lúc ra bản án, quyết định, các đương sự và Tòa án đã không biết được điều này. Do đó, đối với những bản án, quyết định này của Tòa án cần phải được xem xét lại. Thủ tục xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật trong trường hợp đó được gọi là thủ tục tái thẩm. Dưới đây là một số thông tin về Quy định về hội đồng xét xử tái thẩm [Chi tiết 2023].

Quy định về hội đồng xét xử tái thẩm [Chi tiết 2023]

1. Tái thẩm là gì?

Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án, các đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó theo Điều 351 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Vì vậy, thủ tục tái thẩm được diễn ra sau quá trình phúc thẩm, khi phát hiện tình tiết mới có thể làm thay đổi  cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án, các đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó. Tuy nhiên, tái thẩm không phải là một cấp xét xử mà chỉ là một thủ tục đặc biệt của Tòa án để đảm bảo việc xét xử đúng pháp luật, không để diễn ra oan sai vì:

– Đối tượng của thủ tục tái thẩm là bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Về cơ bản những bản án hay quyết định của Tòa án khi đã có hiệu lực pháp luật thì các chủ thể liên quan phải chấp hành bản án, quyết định đó. Nhưng một số trường hợp mặc dù bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng ảnh hưởng đến quyền lợi ích hợp pháp của đương sự. Vậy nên pháp luật đặt ra thủ tục tái thẩm để xem xét lại những bản án, quyết định đó nhằm bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của đương sự.

– Chủ thể có quyền và lợi ích liên quan đến bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật không thể trực tiếp kháng cáo. Pháp luật quy định chủ thể có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm chỉ có Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

– Phiên tòa tái thẩm không bắt buộc có đương sự. Nếu cần thiết Hội đồng tái thẩm sẽ triệu tập đương sự.

2. Thẩm quyền của hội đồng xét xử tái thẩm 

Hội đồng xét xử tái thẩm có thẩm quyền sau đây:

+ Nếu kháng nghị không có căn cứ, bản án, quyết định bị kháng nghị giải quyết đúng pháp luật thì Hội đồng tái thẩm không chấp nhận và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án bị kháng nghị. Trong trường hợp này bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án bị kháng nghị có hiệu lực thi hành.

+ Khi kháng nghị có căn cứ, nghĩa là quyết định của Tòa án trong các bản án, quyết định bị kháng nghị giải quyết vụ án không phù hợp với thực tiễn khách quan của nó, không đúng pháp luật thì Hội đồng tái thẩm hủy bản án, quyết định để xét xử lại vụ án. Tòa án xử lại vụ án phải tiến hành giải quyết vụ án như đối với một vụ án mới. Trong quá trình giải quyết vụ án. Tòa án phải tuân thủ tất cả các quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Khi hủy bản án, quyết định để điều tra xét xử lại. Hội đồng tái thẩm có thể hướng dẫn cấp dưới xử lại vụ án về những vấn đề cần thiết. Tuy nhiên, khi giải quyết lại vụ án. Tòa án cấp dưới vẫn phải căn cứ vào pháp luật và thực tiễn khách quan của vụ án mà quyết định. Bản án, quyết định của Tòa án xét xử lại vụ án cung có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

+ Khi có căn cứ quy định tại Điều 217 BLTTDS 2015 về các trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án dân sự thì Hội đồng tái thẩm có quyền hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án. Căn cứ:

Hội đồng tái thẩm ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp:

– Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế;

– Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà không có đơn vị, tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của đơn vị, tổ chức đó;

– Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;

– Đã có quyết định của Tòa án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó;

– Nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo hướng dẫn của BLTTDS 2015. Trường hợp bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo hướng dẫn của Bộ luật này thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

– Đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết;

– Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 192 của BLTTDS 2015 mà Tòa án đã thụ lý;

Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, xóa tên vụ án đó trong sổ thụ lý và trả lại đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ kèm theo cho đương sự nếu có yêu cầu; trong trường hợp này, Tòa án phải sao chụp và lưu lại để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.

Trong thời hạn 03 ngày công tác, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho đương sự, đơn vị, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.

3. Những điểm giống và khác nhau của thẩm quyền của HĐGĐT và HĐTT

Giống nhau: Hội đồng giám đốc thẩm và Hội đồng tái thẩm khi xét lại bản án đã có hiệu lực pháp luật đều có các quyền: không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án đã có hiệu lực pháp luật; Hủy bán án đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án và cả 2 thủ tục thì hội đồng không có quyền sửa lại bản án đã có hiệu lực pháp luật.

Khác nhau:

Thứ nhất, Hội đồng giám đốc thẩm có quyền hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm lại. Còn hội đồng tái thẩm có thẩm quyền hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại. Có sự khác nhau đó vì xét lại theo thủ tục tái thẩm thì căn cứ để kháng nghị đó là phát hiện tình tiết mới, đã là tình tiết mới thì phải được có ngày từ đầu nên nếu sai thì phải sai từ sơ thẩm còn với thủ tục giám đốc thẩm thì pháp luật quy định sai ở đâu xét lại ở đó.

Thứ hai, Hội đồng giám đốc thẩm có quyền giữ nguyên bản án của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa còn hội đồng tái thẩm thì không có thẩm quyền này.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com