Quy định về Hợp đồng kinh tế vô hiệu [Chi tiết 2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Quy định về Hợp đồng kinh tế vô hiệu [Chi tiết 2023]

Quy định về Hợp đồng kinh tế vô hiệu [Chi tiết 2023]

Hợp đồng vô hiệu là những Hợp đồng không tuân thủ các điều kiện có hiệu lực do pháp luật quy định nên không có giá trị pháp lý, không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên. Tuy nhiên, nhiều người lại chưa hiểu rõ về vấn đề này. Hãy cùng LVN Group nghiên cứu các thông tin về hợp đồng kinh tế vô hiệu thông qua nội dung trình bày dưới đây để hiểu rõ thêm về vấn đề này !. 

1. Hợp đồng kinh tế vô hiệu là gì?

Hợp đồng kinh tế vô hiệu là hợp đồng khi tham gia ký kết và thực hiện đã không đáp ứng được các điều kiện theo hướng dẫn của pháp luật như người tham gia giao dịch không có năng lực hành vi dân sự; mục đích và nội dung của giao dịch vi phạm điều cấm của pháp luật và trái đạo đức xã hội; người tham gia giao dịch bị ép buộc và bị lừa dối.

2. Phân hoại hợp đồng vô hiệu.

a. Căn cứ vào thủ tục tố tụng.

Căn cứ vào tính chất trái pháp luật của Hợp đồng xâm phạm đến quyền lợi của ai, pháp luật sẽ quy định những thủ tục tố tụng và thời hiệu khởi kiện dân sự tương ứng với từng loại Hợp đồng vô hiệu đó.

Các Hợp đồng xâm phạm đến lợi ích công thì đương nhiên vô hiệu.

Các Hợp đồng xâm phạm tới lợi ích tư thì có 2 yêu cầu: (i) khi có đơn yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan; (ii) có quyết định của Tòa án. Dựa vào căn cứ phân loại này, người ta chia hợpp đồng vô hiệu thành 2 loại: Hợp đồng vô hiệu tuyệt đối và Hợp đồng vô hiệu tương đối.

* Hợp đồng vô hiệu tuyệt đối.

Là những Hợp đồng bị xem là đương nhiên vô hiệu do việc xác lập Hợp đồng là trái pháp luật, xâm phạm tới lợi ích của nhà nước hoặc lợi ích công cộng.

Hơp đồng thuộc một trong các trường hợp sau thì bị coi là vô hiệu tuyệt đối:

– Hợp đồng vô hiệu do giả tạo;

– Hợp đồng có nội dung, mục đích vi phạm điều cấm của pháp luật;

– Hợp đồng có nội dung, mục đích trái đạo đức xã hội;

– Hợp đồng không đúng cách thức do pháp luật quy định và đã được Tòa án cho các bên thời hạn để thực hiện đúng quy định về cách thức này nhưng hết thời hạn đó mà các bên vẫn chưa thực hiện; hoặc trường hợp pháp luật có quy định về Hợp đồng vi phạm cách thức nhưng các bên chưa thực hiện Hợp đồng và các bên có tranh chấp thì Hợp đồng bị xem là vô hiệu.

Một Hợp đồng vô hiệu tuyệt đối thì không giải quyết theo yêu cầu của các bên. Mọi trường hợp đều giải quyết theo hướng dẫn của pháp luật và không được hòa giải, không có quyền công nhận giá trị pháp lý của Hợp đồng trong quá trình thụ lý và giải quyết tranh chấp về Hợp đồng hoặc các nội dung pháp lý có liên quan.

Lưu ý: Thời hiệu kiện yêu cầu Tòa án tuyên bố Hợp đồng vô hiệu tuyệt đối là không hạn chế.

* Hợp đồng vô hiệu tương đối.

Là những Hợp đồng được xác lập, nhưng có thể bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu theo yêu cầu của người có quyền và lợi ích liên quan.

Các trường hợp dẫn đến hợp đồng dân sự vô hiệu tương đối:

– Hợp đồng dân sự vô hiệu do người xác lập không có năng lực hành vi tương ứng với đòi hỏi của pháp luật đối với loại giao dịch đó;

– Hợp đồng dân sự vô hiệu do bị đe dọa;

– Hợp đồng dân sự vô hiệu do lừa dối;

– Hợp đồng dân sự vô hiệu do nhầm lẫn;

– Hợp đồng dân sự vô hiệu do một người xác lập trong tình trạng người đó không nhận thức, điều khiển được hành vi của mình.

Lưu ý: thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu tương đối là 02 năm tính từ ngày giao dịch dân sự đó được xác lập (khoản 1 Điều 132 BLDS 2015).

b. Căn cứ vào phạm vi bị vô hiệu.

* Hợp đồng vô hiệu toàn bộ.

Là Hợp đồng có toàn bộ nội dung vô hiệu, hoặc tuy chỉ có một phần nội dung vô hiệu nhưng phần đó lại ảnh hưởng đến hiệu lực của toàn bộ Hợp đồng.

Căn cứ làm cho Hợp đồng vô hiệu có thể xuất phát từ sự vi phạm nội dung Hợp đồng, nhưng cũng có thể là những căn cứ khác như: mục đích, năng lực giao kết Hợp đồng, Hợp đồng giả tạo,…

* Hợp đồng vô hiệu từng phần.

Là những Hợp đồng được xác lập mà có một phần nội dung của nó không có giá trị pháp lý nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần khác của Hợp đồng đó.

Đối với một Hợp đồng vô hiệu từng phần, ngoài phần vô hiệu không được áp dụng, các phần còn lại vẫn có giá trị thi hành, nên các bên vẫn phải tiếp tục thi hành trong phạm vi phầm Hợp đồng vẫn còn hiệu lực.

3. Hợp đồng kinh tế vô hiệu là thế nào?

Hợp đồng vô hiệu là những Hợp đồng không tuân thủ các điều kiện có hiệu lực do pháp luật quy định nên không có giá trị pháp lý, không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên.
Hợp đồng kinh tế – thương mại vô hiệu sẽ được phân thành những loại sau: (i)Vô hiệu toàn phần: là trường hợp tất cả các nội dung thỏa thuận trong hợp đồng đều không có hiệu lực pháp luật; (ii)Vô hiệu một phần: là trường hợp hợp đồng vô hiệu từng phần khi một phần của Hợp đồng vô hiệu nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn lại của Hợp đồng.
– Các trường hợp vô hiệu của Hợp đồng kinh tế
Hợp đồng vô hiệu do giả tạo: khi các bên xác lập hợp đồng một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch khác thì giao dịch giả tạo vô hiệu, còn giao dịch bị che giấu vẫn có hiệu lực. Trong trường hợp xác lập Hợp đồng giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch đó vô hiệu.
Vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập và thực hiện: Những trường hợp này không thể tự nhận thức và điều chỉnh hành vi của mình, nên sẽ không thể thể hiện được ý chí của mình trong hợp đồng.
Hợp đồng vô hiệu do bị nhầm lẫn khi một bên có lỗi vô ý làm cho bên kia nhầm lẫn về nội dung của hợp đồng mà xác lập hợp đồng thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu bên kia thay đổi nội dung của hợp đồng đó, nếu bên kia không chấp nhận thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố Hợp đồng vô hiệu.
Hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa: Lừa dối trong hợp đồng là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của hợp đồng dân sự nên đã xác lập giao dịch đó. Đe dọa trong hợp đồng là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện nhằm tránh tổn hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của cha, mẹ, vợ, chồng, con của mình.
Hợp đồng vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình. Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập hợp đồng vào đúng thời gian không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
Hợp đồng vô hiệu do không tuân thủ quy định về cách thức. Trong trường hợp pháp luật quy định cách thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch mà các bên không tuân theo thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, Toà án, đơn vị nhà nước có thẩm quyền khác quyết định buộc các bên thực hiện quy định về cách thức của giao dịch trong một thời hạn; quá thời hạn đó mà không thực hiện thì giao dịch vô hiệu.
Có thể thấy, với các quy định pháp luật về hiệu lực của hợp đồng như trên, đã đem lại nhiều ý nghĩa trong việc định hướng, tạo khuôn mẫu cho các chủ thể khi tham gia giao kết hợp đồng (không làm trái những gì pháp luật quy định, không trái đạo đức xã hội) mà vẫn đảm bảo tự do dân chủ. Đảm bảo quyền và lợi ích của các bên tham gia giao kết hợp đồng cũng như quyền và lợi ích của người thứ ba. Bảo đảm tính công bằng khi giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu.

Trên đây là một số thông tin về hợp đồng kinh tế vô hiệu. Hy vọng với những thông tin LVN Group đã gửi tới sẽ giúp bạn trả lời được những câu hỏi về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Luật LVN Group, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. LVN Group cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình gửi tới đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com