Quy định về kết luận điều tra trong trường hợp đình chỉ 2023 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Quy định về kết luận điều tra trong trường hợp đình chỉ 2023

Quy định về kết luận điều tra trong trường hợp đình chỉ 2023

Quy định về kết luận điều tra trong trường hợp đình chỉ 2023

1. Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu

Tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 172 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về thời hạn điều tra vụ án hình sự cụ thể như sau:

(1) Thời hạn điều tra là không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra.

(2) Trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của vụ án thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn điều tra, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn điều tra. Việc gia hạn điều tra được quy định như sau:

– Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra một lần không quá 02 tháng;

– Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, lần thứ nhất không quá 03 tháng và lần thứ hai không quá 02 tháng;

– Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng;

– Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra ba lần, mỗi lần không quá 04 tháng.

(3) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà thời hạn gia hạn điều tra đã hết nhưng do tính chất rất phức tạp của vụ án mà chưa thể kết thúc việc điều tra thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng.

– Đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng.

2. Kết luận điều tra trong trường hợp đề nghị truy tố được quy định 

Tại Điều 233 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về kết luận điều tra trong trường hợp đề nghị truy tố như sau:

– Trong trường hợp đề nghị truy tố thì bản kết luận điều tra ghi rõ diễn biến hành vi phạm tội; chứng cứ xác định hành vi phạm tội của bị can, thủ đoạn, động cơ, mục đích phạm tội, tính chất, mức độ tổn hại do hành vi phạm tội gây ra; việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, đặc điểm nhân thân của bị can; việc thu giữ, tạm giữ tài liệu, đồ vật và việc xử lý vật chứng; nguyên nhân và điều kiện dẫn đến hành vi phạm tội và tình tiết khác có ý nghĩa đối với vụ án; lý do và căn cứ đề nghị truy tố; tội danh, điều, khoản, điểm của Bộ luật hình sự được áp dụng; những ý kiến đề xuất giải quyết vụ án.

– Bản kết luận điều tra phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra kết luận; họ tên, chức vụ và chữ ký của người ra kết luận điều tra.

3. Kết luận điều tra trong trường hợp đình chỉ điều tra

Theo Điều 234 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về kết luận điều tra trong trường hợp đình chỉ điều tra cụ thể như sau:

– Trong trường hợp đình chỉ điều tra thì bản kết luận điều tra ghi rõ diễn biến sự việc, quá trình điều tra, lý do và căn cứ đình chỉ điều tra.

– Bản kết luận điều tra phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra kết luận; họ tên, chức vụ và chữ ký của người ra kết luận điều tra.

– Quyết định đình chỉ điều tra ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định, lý do và căn cứ đình chỉ điều tra, việc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, trả lại tài liệu, đồ vật đã tạm giữ (nếu có), việc xử lý vật chứng và các vấn đề khác có liên quan.

4. Bản kết luận điều tra phải được giao cho những người nào

Căn cứ theo Điều 232 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về kết thúc điều tra vụ án hình sự như sau:

(1) Khi kết thúc điều tra, Cơ quan điều tra phải ra bản kết luận điều tra.

(2) Việc điều tra kết thúc khi Cơ quan điều tra ra bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc ra bản kết luận điều tra và quyết định đình chỉ điều tra.

(3) Bản kết luận điều tra ghi rõ ngày, tháng, năm; họ tên, chức vụ và chữ ký của người ra kết luận.

(4) Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra bản kết luận điều tra, Cơ quan điều tra phải giao bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc bản kết luận điều tra kèm theo quyết định đình chỉ điều tra cùng hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp; giao bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc quyết định đình chỉ điều tra cho bị can hoặc người uỷ quyền của bị can; gửi bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc quyết định đình chỉ điều tra cho người bào chữa; thông báo cho bị hại, đương sự và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.

Vì vậy, khi kết thúc điều tra đơn vị điều tra sẽ giao bản kết luận điều tra cho Viện kiểm sát cùng cấp, bị can hoặc người uỷ quyền của bị can. Đồng thời, sẽ gửi bản kết luận điều tra cho người bào chữa. Còn đối với đương sự, bị hại và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ thì đơn vị điều tra chỉ thông báo về kết luận điều tra cho họ.

Theo đó, không được đơn vị điều tra giao bản kết luận điều tra mà chỉ được thông báo về kết luận điều tra.

5. Những quy định liên quan đến kết luận điều tra trong trường hợp đình chỉ điều tra vụ án hình sự

Theo Điều 230 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015 thì việc đình chỉ điều tra được quy định cụ thể như sau:

– Cơ quan điều tra ra quyết định đình chỉ điều tra khi thuộc một trong các trường hợp:

+ Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì việc điều tra vụ án được đình chỉ. Nếu đơn vị có thẩm quyền chứng minh được người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì trường hợp này Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

+ Không có sự việc phạm tội xảy ra hoặc hành vi thực hiện không không cấu thành tội phạm;

+ Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;

+ Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật thì sẽ đình chỉ điều tra vụ án;

+ Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;

+ Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết;

+ Đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm.

Trong những hợp này thì đơn vị điều tra sẽ ra quyết định đình chỉ điều tra đối với vụ án hình sự.

– Yêu cầu đối với quyết định đình chỉ điều tra: quyết định này phải ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định, lý do và căn cứ đình chỉ điều tra, việc huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, trả lại tài liệu, đồ vật đã tạm giữ (nếu có), việc xử lý vật chứng và những vấn đề khác có liên quan. Trường hợp quyết định đình chỉ điều tra không trọn vẹn các nội dung nêu trên được xem là không đúng pháp luật.

Trường hợp vụ án có nhiều bị can mà căn cứ để đình chỉ điều tra không liên quan đến tất cả bị can thì có thể đình chỉ điều tra đối với từng bị can.

– Sau khi nhận được quyết định đình chỉ điều tra kèm theo hồ sơ vụ án của Cơ quan điều tra: Trong thời hạn 15 ngày (kể từ ngày nhận được quyết định đình chỉ điều tra), Viện kiểm sát sẽ tiến hành xem xét, nếu thấy quyết định đình chỉ điều tra có căn cứ thì Viện kiểm sát phải trả lại hồ sơ vụ án cho Cơ quan điều tra để giải quyết theo thẩm quyền và tiến hành thông báo đình chỉ điều tra.

Nếu Viện kiểm sát xét thấy quyết định đình chỉ điều tra không có căn cứ thì hủy bỏ quyết định đình chỉ điều tra và yêu cầu Cơ quan điều tra phục hồi điều tra đối với vụ án.

Nếu Viện kiểm sát thấy đủ căn cứ để truy tố thì Viện kiểm sát sẽ tiến hành hủy bỏ quyết định đình chỉ điều tra và ra quyết định truy tố theo thời hạn, trình tự, thủ tục quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự.

– Khi ra quyết định đình chỉ điều tra vụ án, quyết định đình chỉ điều tra vụ án đối với bị can, quyết định đình chỉ điều tra đối với bị can thì trách nhiệm của đơn vị điều tra như sau: Cơ quan điều tra phải hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, trả lại tài liệu, đồ vật đã tạm giữ để điều tra vụ án, tiến hành xử lý vật chứng, những vấn đề khác có liên quan. Đồng thời đơn vị điều tra phải thực hiện việc thông báo, gửi cho Viện kiểm sát theo hướng dẫn của Bộ luật Tố tụng hình sự; đối với biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế do Viện kiểm sát phê chuẩn, Cơ quan điều tra phải có văn bản thông báo để Viện kiểm sát quyết định việc hủy bỏ.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com