Quy định về một tài sản bảo đảm cho nhiều nghĩa vụ - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Quy định về một tài sản bảo đảm cho nhiều nghĩa vụ

Quy định về một tài sản bảo đảm cho nhiều nghĩa vụ

Hiện nay, để được vay vốn một cách nhanh chóng thì người đi vay phải có tài sản bảo đảm cho khoản vay là nhà cửa, quyền sử dụng đất hoặc các tài sản khác. Vậy một tài sản có thể đảm bảo cho nhiều nghĩa vụ không? LVN Group mời bạn cân nhắc nội dung trình bày Quy định về một tài sản bảo đảm cho nhiều nghĩa vụ

Quy định về một tài sản bảo đảm cho nhiều nghĩa vụ

1. Tài sản đảm bảo theo hướng dẫn pháp luật?

Tài sản bảo đảm (hay tài sản thế chấp, cầm cố) là tài sản mà một bên dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự với một bên khác. Trong đó, tài sản thế chấp là tài sản hiện có hoặc hình thành trong tương lai.

Tài sản hình thành trong tương lai không bao gồm quyền sử dụng đất. Và giá trị tài sản thế chấp có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm.

Bên cạnh đó, theo Bộ luật Dân sự 2015, một tài sản có thể được dùng để bảo đảm thực hiện cho nhiều nghĩa vụ nếu thỏa mãn các điều kiện:

+ Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất, bao gồm các tài sản gắn liền với nhà ở, công trình xây dựng và các tài sản gắn liền với đất khác.

+ Giá trị quyền sử dụng đất mà pháp luật có quy định.

+ Tàu biển theo hướng dẫn của Bộ Luật Hàng hải Việt Nam, máy bay theo hướng dẫn của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam trong trường hợp cần phải thế chấp.

+ Tài sản hình thành trong tương lai như: bất động sản hình thành sau thời gian ký giao dịch thế chấp và sẽ thuộc quyền sở hữu của khách hàng như: lợi tức, tài sản hình thành từ vốn vay, công trình xây dựng, các bất động sản khác mà bên thế chấp có quyền nhận.

Mặt khác còn có một số tài sản giá trị trung bình khác như: ô tô, xe máy, sổ tiết kiệm, sổ lương…

2. Một tài sản có thể bảo đảm để thực hiện nhiều nghĩa vụ được không?

Căn cứ quy định tại Điều 296 Bộ luật Dân sự 2015 thì một tài sản có thể bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ, tuy nhiên phải tuân thủ các quy định như sau:

1. Một tài sản có thể được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ, nếu có giá trị tại thời gian xác lập giao dịch bảo đảm lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

2. Trường hợp một tài sản được bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì bên bảo đảm phải thông báo cho bên nhận bảo đảm sau biết về việc tài sản bảo đảm đang được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. Mỗi lần bảo đảm phải được lập thành văn bản.

3. Trường hợp phải xử lý tài sản để thực hiện một nghĩa vụ đến hạn thì các nghĩa vụ khác tuy chưa đến hạn đều được coi là đến hạn và tất cả các bên cùng nhận bảo đảm đều được tham gia xử lý tài sản. Bên nhận bảo đảm đã thông báo về việc xử lý tài sản có trách nhiệm xử lý tài sản, nếu các bên cùng nhận bảo đảm không có thỏa thuận khác.

Trường hợp các bên muốn tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ chưa đến hạn thì có thể thỏa thuận về việc bên bảo đảm dùng tài sản khác để bảo đảm việc thực hiện các nghĩa vụ chưa đến hạn.”

Theo quy định trên thì một tài sản có thể dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ nếu thỏa mãn các điều kiện:

– Có sự đồng ý xác lập các biện pháp bảo đảm đó từ các chủ thể của nhiều quan hệ nghĩa vụ;

– Giá trị tài sản tại thời gian xác lập giao dịch bảo đảm lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm.

Ví dụ: Chị X sở hữu một căn nhà trị giá 3 tỷ đồng, chị X thỏa thuận thế chấp căn nhà đó cho Y để vay khoản tiền 700 triệu đồng. Sau đó chị X vay của anh Z 1 tỷ và cũng thế chấp căn nhà đó.

Khi một tài sản dùng để đảm bảo thực hiện nhiều nghĩa vụ về nguyên tắc giá trị của nó phải lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm. Nhưng nếu các bên có thỏa thuận và thống nhất ý chí một tài sản có giá trị nhỏ hơn các nghĩa vụ được bảo đảm vẫn trở thành đối tượng của các biện pháp bảo đảm mà các bên lựa chọn vẫn được đảm bảo thực hiện.

3. Hình thức hợp đồng thế chấp tài sản theo hướng dẫn pháp luật

Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định Hợp đồng thế chấp tài sản phải được lập thành văn bản, có thể là văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính (hợp đồng tín dụng). Về nguyên tắc, hợp đồng thế chấp có thể được giao kết dưới nhiều cách thức, miễn là các bên có thể chứng minh được quan hệ hợp đồng.

Tuy nhiên, đối với một số hợp đồng cụ thể thì vẫn phải tuân theo hướng dẫn về cách thức, ví dụ như đối với “quyền sử dụng đất”. Tại khoản 1 Điều 502 Bộ luật dân sự năm 2015 cách thức, thủ tục thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất quy định như sau: “Hợp đồng về quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo cách thức phù hợp với quy định của Bộ luật này, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan”.

Vì vậy, đối với hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất thì các bên vẫn phải lập thành văn bản theo hướng dẫn của pháp luật có liên quan. Mặt khác, pháp luật quy định hợp đồng thế chấp tài sản phải đáp ứng được các tiêu chuẩn về cách thức như công chứng, chứng thực, đăng ký. Theo quy định tại Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 122 Luật Nhà ở năm 2014 thì hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất và hợp đồng thế chấp nhà ở thuộc trường hợp phải công chứng, chứng thực.

4. Giải đáp có liên quan

4.1 Một tài sản có thể đảm bảo cho nhiều khoản vay không?

Theo quy định tại Điều 296 Bộ luật Dân sự 2015 thì một tài sản có thể bảo đảm cho nhiều khoản vay nếu thỏa mãn các điều kiện:

– Có sự đồng ý xác lập các biện pháp bảo đảm đó từ các chủ thể của nhiều quan hệ nghĩa vụ;

– Giá trị tài sản tại thời gian xác lập giao dịch bảo đảm lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm.

4.2 Chủ thể ký kết hợp đồng thế chấp tài sản là ai?

Chủ thể của hợp đồng thế chấp là các bên tham gia hợp đồng thế chấp tài sản bảo đảm gồm bên thế chấp và bên nhận thế chấp, các chủ thể này phải có trọn vẹn các điều kiện mà pháp luật quy định đối với chủ thể tham gia hợp đồng nói chung.

Trong trường hợp hợp đồng thế chấp nhằm bảo đảm nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng thì bên nhận thế chấp là các tổ chức tín dụng  – bên cho vay trong hợp đồng tín dụng còn bên thế chấp là các chủ thể có quyền sở hữu hợp pháp tài sản thế chấp theo hướng dẫn của pháp luật.

4.3 Có thể dùng quyền sử dụng đất để thế chấp khi vay tiền không?

Có. Theo Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tài sản như sau: Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.

Theo Điều 8 Nghị định 21/2021/NĐ-CP thì tài sản bảo đảm được hiểu là tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm: Tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan cấm mua bán, cấm chuyển nhượng hoặc cấm chuyển giao khác về quyền sở hữu tại thời gian xác lập hợp đồng bảo đảm, biện pháp bảo đảm; Tài sản bán trong hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu; Tài sản thuộc đối tượng của nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ bị vi phạm đối với biện pháp cầm giữ; Tài sản thuộc sở hữu toàn dân trong trường hợp pháp luật liên quan có quy định.

Trên đây là toàn bộ nội dung về Quy định về một tài sản bảo đảm cho nhiều nghĩa vụ mà chúng tôi muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Trong quá trình nghiên cứu vấn đề, nếu có bất kỳ câu hỏi nào hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ tốt nhất, chúng tôi có các dịch vụ hỗ trợ mà bạn cần. LVN Group đồng hành pháp lý cùng bạn.

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com