Lĩnh vực chuyên ngành sư phạm luôn là ngành nghề được quan tâm nhiều nhất. Bởi nó là chính là nơi đào tạo ra nguồn nhân lực hàng đầu cho nước nhà. Bên cạnh đó, Giáo viên, giảng viên cũng được quan tâm không kém, vì đây là những người đầu tàu , đào tạo và sinh ra thế hệ học sinh, sinh viên có vai trò quyết định đối với sự phát triển của đất nước, không gì có thể đong đếm được công lao của những người dạy nghề, người thầy cô trong sự phát triển của mỗi con người. Chính vì lý do đó, những câu hỏi xung quanh liên quan đến vấn đề này luôn được các bạn đọc để tâm đến. Bài viết hôm nay sẽ dẫn các bạn nghiên cứu đến một khía cạnh trong vấn đề này, đó chính là quy định hiện nay về nguồn thu nhập hiện nay của giảng viên đại học thế nào? Hay nói cách khác , Quy định về mức lương của giảng viên đại học hiện nay thế nào?
1.Nguyên tắc tính lương giảng viên
- Để xây dựng bảng lương giảng viên đại học, ngoài việc dựa vào hệ thống lương, hệ số như đã nêu ở trên, còn một số nguyên tắc khác. Nguyên tắc này không chỉ áp dụng đối với các bậc lương giảng viên chính quy, mà còn được áp dụng để xây dựng bảng cho nhiều Tổ chức khác.
- Bội số của thang lương chính là hệ số chênh lệch giữa mức lương cao nhất và thấp nhất. Thông thường, mức chênh lệch được tính là khoảng 5% giữa 2 bậc lương liền kề.
- Mức lương khởi điểm quy định của sinh viên đại học không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định.
- Công việc có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức năng phù hợp với trình độ, công việc lao động bình thường.
- Phải thường xuyên kiểm tra bảng lương, bảng lương cho phù hợp với tình hình thực tiễn để sửa đổi, bổ sung.
- Khi xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương giảng viên đại học, nhà trường phải lấy ý kiến của tổ chức uỷ quyền giảng viên tại trường đại học. Thông báo công khai và gửi đơn vị quản lý nhà nước có thẩm quyền để thẩm tra theo hướng dẫn của pháp luật.
- Xây dựng thang bảng lương theo nguyên tắc bình đẳng.
2.Bậc lương và hệ số lương của giảng viên
a) Khái niệm bậc lương
Bậc lương là số lượng các mức thăng tiến trong mỗi ngạch của người lao động. Mỗi một ngạch lương tương ứng một hệ số lương nhất định, dao động từ 5-10 bậc số lượng bậc lương trong mỗi ngạch.
Sự biết thiên cần thiết của mức lương tối thiểu đến tối đa trong ngạch tạo ra từ việc mỗi ngạch sẽ có số lượng bậc lương nhất định. Bậc lương được sắp xếp theo thứ tự tăng dần ở mỗi ngạch lương trong thang bảng lương, bậc lương càng cao ứng với hệ số càng cao. Người lao động luôn hướng đến việc tăng bậc lương để hưởng mức lương cao hơn.
Các loại bậc lương hiện nay:
- Viên chức loại A3: Giảng viên cao cấp.
- Viên chức thuộc nhóm A2: Nhóm giảng viên chính.
- Viên chức loại A1: Giảng viên thông thường.
b) Hệ số lương giảng viên
Hệ số lương là một hệ số có vai trò thể hiện sự chênh lệch mức tiền lương với các mức lương theo từng ngạch lương, bậc lương và mức lương tối thiểu của từng vùng.Hệ số lương khởi điểm của sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành sư phạm giảng dạy theo trình độ học vấn hiện nay được phân chia thành 3 bậc, cụ thể:
- Hệ số lương giảng viên Đại học giữ ở mức: 2,34.
- Hệ số lương giảng viên Cao đẳng giữ ở mức: 2,1.
- Hệ số lương giảng viên Trung cấp giữ ở mức: 1,86.
3. Các loại lương giảng viên Đại học
Ở bậc Đại học, có rất nhiều khái niệm phân loại giảng viên khác nhau vì ngoài giảng viên chính hoặc trong biên chế sẽ còn giảng viên hợp đồng, giảng viên thuê ngoài. Mỗi vị trí giảng dạy lại đòi hỏi bằng cấp và trình độ khác nhau. Lương giảng viên Đại học không chỉ dựa vào số tiết dạy. Mức lương giảng viên Đại học sẽ phụ thuộc vào các bậc lương cùng ngạch lương, hệ số lương.
Hiện nay có các loại lương giảng viên Đại học như sau:
- Lương giảng viên chính thức
- Lương giảng viên hợp đồng
- Lương giảng viên vào biên chế
- Lương giảng viên viên chức
- Lương giảng viên đã nghỉ hưu
- Lương giảng viên thuê ở ngoài
4.Quy định về mức lương của giảng viên đại học hiện nayvà cách tính:
Cách tính lương theo bậc lương Đại học của giảng viên dựa vào công thức sau:
Tổng lương được nhận = Lương + phụ cấp ưu đãi – bảo hiểm xã hội
Trong đó:
Lương = Hệ số lương x 1.6 triệu đồng
Phụ cấp ưu đãi = lương x 30%
Tiền đóng bảo hiểm xã hội = lương x 10,5%
5.Một số câu hỏi liên quan thường gặp?
-Giảng viên ở đại học tự chủ lương bao nhiêu?
Ngoài thu nhập như trên thì giảng viên còn có thu nhập khác từ nghiên cứu khoa học, các công tác hỗ trợ sinh viên, (theo dõi việc học hành của sinh viên, theo dõi quá trình thực tập,….), tiền vượt giờ… Thu nhập của giảng viên ở những trường đại học đã tự chủ tốt hơn so với trường còn dựa vào ngân sách nhà nước. Mức thu nhập đảm bảo cho họ đủ cuộc sống, ổn định.
-Bậc lương Đại học là gì?
Số lượng của các mức về thăng tiến mức lương tại mỗi ngạch lương của giảng viên, trợ giảng của hệ Đại học được gọi làbậc lương Đại học. Mỗi bậc lương tương ứng với một hệ số lương nhất định, thường dao động từ bậc 6 đến bậc 8, tùy thuộc vào là vị trí giảng viên hạng I, hạng II, hạng III.
-Ý nghĩa của bậc lương đại học là gì?
Bậc lương Đại học không chỉ đảm bảo quyền và lợi ích cho giảng viên mà còn tạo ra việc thúc đẩy việc hoàn thành nhiệm vụ, nâng cao trình độ của giảng viên nói riêng và học viên nói chung.
-Ngạch lương là gì?
Ngạch lương là một hệ số phân biệt vị trí công tác của từng cá nhân trong tổ chức. Khái niệm ngạch lương rất cần thiết, liên quan đến việc tính toán lương và xây dựng bảng lương. Mỗi bậc giảng viên sẽ có một mức lương khác nhau.
-Hoặc, Để trở thành giản viên đại học cần những điều kiện gì?
Theo Thông tư liên tịch số 36/2014/TTLT-BGDDT-BNV, giảng viên giảng dạy trong các trường đại học công lập được chia làm 3 hạng chính: Giảng viên cao cấp (hạng I); Giảng viên chính (hạng II) và giảng viên (hạng III). Mỗi hạng giảng viên sẽ có những yêu cầu, điều kiện và tiêu chuẩn phù hợp.Theo đó, để trở thành giảng viên, cá nhân phải đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng. Trong đó, cá nhân muốn trở thành giảng viên phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với vị trí việc làm, chuyên ngành giảng dạy; có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên; đồng thời có trình độ ngoại ngữ và tin học đạt chuẩn…..