Quy định về mức phạt chậm nộp tờ khai thuế TNCN

Pháp luật hiện hành có quy định cụ thể thời hạn khai thuế và quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Vậy trường hợp người nộp thuế chậm quyết toán thuế TNCN thì bị phạt thế nào? Bài viết dưới đây của LVN Group về Quy định về mức phạt chậm nộp tờ khai thuế TNCN hi vọng đem đến nhiều thông tin chi tiết và cụ thể đến Quý bạn đọc.

Quy định về mức phạt chậm nộp tờ khai thuế TNCN

I. Thời hạn quyết toán thuế TNCN năm 2023

Theo Khoản 4 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019, thời hạn quyết toán thuế TNCN đối với thu nhập trong năm 2021 được quy định như sau:

– Nếu cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thì thời hạn phải quyết toán thuế chậm nhất là ngày 31/3/2023.

– Nếu cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân với đơn vị thuế thì thời hạn quyết toán chậm nhất là ngày 30/4/2023.

II. Mức phạt chậm nộp tờ khai thuế TNCN

Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, mức phạt khi chậm khai thuế, nộp thuế và quyết toán thuế TNCN năm 2023 tùy thuộc vào số ngày quá thời hạn, cụ thể như sau:

Lưu ý: Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo hướng dẫn thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn (theo Công văn 636/TCT-DNNCN ngày 12/3/2021).

Ngoài mức phạt tiền nêu trên, còn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

– Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với các hành vi vi phạm nêu trên trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;

– Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi vi phạm: không nộp hồ sơ khai thuế và không nộp các phụ lục theo hướng dẫn về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

III. Các trường hợp không phải quyết toán thuế TNCN 2023

Nếu tổ chức, cá nhân thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì không phải quyết toán thuế:

– Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế TNCN.

– Cá nhân trực tiếp quyết toán với đơn vị thuế, nếu cá nhân có số thuế TNCN phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống sẽ không phải quyết toán thuế.

– Cá nhân có số thuế TNCN phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

– Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động, hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua, hoặc đóng góp cho người lao động, thì người lao động không phải quyết toán đối với phần thu nhập này.

IV. Các câu hỏi liên quan thường gặp

1. Thế nào là thuế thu nhập cá nhân?

Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận của các cá nhân trong một năm, từng tháng hoặc từng lần. Thuế này thu vào một số khoản thu nhập cao chính đáng của cá nhân nhằm thực hiện việc điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, góp phần thực hiện công bằng xã hội và tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.

2. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân 

  • Thứ nhất, thuế TNCN góp phần tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước
  • Thứ hai, thuế TNCN là công cụ để nhà nước phân phối sản phẩm xã hội, giảm phân hóa giàu nghèo, góp phần đảm bảo tính công bằng trong xã hội
  • Thứ ba, thuế TNCN là công cụ gắn liền với việc thực hiện chính sách kinh tế, chính sách xã hội của nhà nước
  • Thứ tư, thuế TNCN góp phần giúp Nhà nước kiểm soát thu nhập, phát hiện thu nhập bất hợp pháp.

Trên đây là nội dung trình bày mà chúng tôi gửi tới đến Quý bạn đọc về Quy định về mức phạt chậm nộp tờ khai thuế TNCN. Trong quá trình nghiên cứu và nghiên cứu, nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi hay quan tâm đến Quy định về mức phạt chậm nộp tờ khai thuế TNCN, quý bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hướng dẫn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com