Quy định về người quản lý doanh nghiệp nhà nước

Doanh nghiệp nhà nước đã tồn tại từ lâu trong hệ thống nền kinh tế Việt Nam. Cùng với những biến đổi của nền kinh tế, chính trị, định hướng kinh tế của Nhà nước, doanh nghiệp nhà nước hiện nay đã có nhiều thay đổi. Tuy nhiên doanh nghiệp nhà nước là gì, cơ cấu tổ chức của nó thế nào là vấn đề không phải ai cũng hiểu rõ. Trong phạm vi nội dung trình bày, chúng tôi sẽ khái quát về quản lý doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam theo hướng dẫn của Luật doanh nghiệp 2014 và các quy định của pháp luật đối với những chức danh, chức vụ chủ chốt trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp nhà nước.

Quy định về người quản lý doanh nghiệp nhà nước

1. Khái quát về doanh nghiệp nhà nước

Theo Luật doanh nghiệp 2014, Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Doanh nghiệp nhà nước được đơn vị uỷ quyền chủ sở hữu quyết định tổ chức quản lý dưới cách thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo một trong hai mô hình sau:

–  Mô hình 1:  Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;

–  Mô hình 2: Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.

Doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ gồm: công ty mẹ của các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước theo cơ cấu công ty mẹ – công ty con, công ty độc lập không thuộc cơ cấu công ty mẹ – công ty con (sau đây gọi chung là tập đoàn, tổng công ty, công ty) được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc các Bộ, đơn vị ngang Bộ, đơn vị thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ quản lý ngành), Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định thành lập.

2. Người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp nhà nước

2.1.  Người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp nhà nước

Người giữ chức danh, chức vụ quản lý doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam bao gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng thành viên;

b) Chủ tịch công ty;

c) Thành viên Hội đồng thành viên;

d) Kiểm soát viên;

đ) Tổng giám đốc;

e) Phó Tổng giám đốc;

g) Giám đốc;

h) Phó Giám đốc;

i) Kế toán trưởng.

Những người giữ một trong các chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp nhà nước nêu trên cũng là người quản lý doanh nghiệp nhà nước theo khoản 1 điều 3 Nghị định  97/2015/NĐ-CP. Trong phạm vi nội dung trình bày, LawKey chỉ phân tích quy định của Luật doanh nghiệp 2014 và các quy định pháp luật liên quan đến các chức danh quản lý theo mô hình cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp nhà nước theo Điều 78, 89 Luật doanh nghiệp 2014.

3.  Quy định về người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp nhà nước

3.1. Hội đồng thành viên

Hội đồng thành viên nhân danh công ty thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu, cổ đông, thành viên đối với công ty do công ty làm chủ sở hữu hoặc sở hữu cổ phần, phần vốn góp.

Hội đồng thành viên bao gồm Chủ tịch và các thành viên khác, số lượng không quá 07 người. Thành viên Hội đồng thành viên công tác theo chế độ chuyên trách và do đơn vị uỷ quyền chủ sở hữu quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức hoặc khen thưởng, kỷ luật.

Chủ tịch Hội đồng thành viên do đơn vị uỷ quyền chủ sở hữu bổ nhiệm. Chủ tịch Hội đồng thành viên không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty của công ty mình và các doanh nghiệp khác.

Nhiệm kỳ của Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên không quá 05 năm. Thành viên Hội đồng thành viên có thể được bổ nhiệm lại nhưng chỉ được bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng thành viên của một công ty không quá 02 nhiệm kỳ.

 Tiêu chuẩn và điều kiện để trở thành thành viên Hội đồng quản trị: để trở thành thành viên Hội đồng quản trị của doanh nghiệp nhà nước, người được bổ nhiệm phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện sau:

–  Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tiễn trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề hoạt động của doanh nghiệp.

–  Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị uỷ quyền chủ sở hữu; thành viên Hội đồng thành viên; Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng của công ty; Kiểm soát viên công ty.

– Không phải là cán bộ, công chức trong đơn vị nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội hoặc không phải là người quản lý, điều hành tại doanh nghiệp thành viên.

– Chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc của doanh nghiệp nhà nước.

–  Các tiêu chuẩn và điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.

 3.2 Chủ tịch công ty

Chủ tịch công ty do đơn vị uỷ quyền chủ sở hữu bổ nhiệm theo hướng dẫn của pháp luật. Chủ tịch công ty có nhiệm kỳ không quá 05 năm. Chủ tịch công ty có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá hai nhiệm kỳ

Người được bổ nhiệm làm Chủ tịch doanh nghiệp nhà nước phải đáp ứng tiêu chuẩn và điều kiện như đối với thành viên Hội đồng thành viên của doanh nghiệp nhà nước đã nêu bên trên.

3.3 Tổng giám đốc hoặc giám đốc

Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty do Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê theo phương án nhân sự đã được đơn vị uỷ quyền chủ sở hữu chấp thuận. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có nhiệm vụ điều hành các hoạt động hằng ngày của công ty.

Người được bổ nhiệm hoặc thuê làm giám đốc doanh nghiệp nhà nước phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:

–  Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tiễn trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của công ty.

–  Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị uỷ quyền chủ sở hữu.

–  Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của thành viên Hội đồng thành viên.

–  Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của công ty.

–  Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Kiểm soát viên công ty.

– Không đồng thời là cán bộ, công chức trong đơn vị nhà nước hoặc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.

–  Chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc tại công ty hoặc ở doanh nghiệp nhà nước khác.

–  Không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác.

–  Các tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.

3.4. Kiểm soát viên

Căn cứ quy mô của công ty, đơn vị uỷ quyền chủ sở hữu quyết định bổ nhiệm 01 Kiểm soát viên hoặc thành lập Ban kiểm soát gồm 03 đến 05 Kiểm soát viên. Nhiệm kỳ Kiểm soát viên không quá 05 năm và được bổ nhiệm lại nhưng mỗi cá nhân chỉ được bổ nhiệm làm Kiểm soát viên của một công ty không quá 02 nhiệm kỳ.

Người được bổ nhiệm làm kiểm soát viên phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:

–  Được đào tạo một trong các chuyên ngành về tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm công tác; Trưởng Ban kiểm soát phải có ít nhất 05 năm kinh nghiệm công tác liên quan đến chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh được đào tạo.

–  Không phải là người lao động của công ty.

–  Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của đối tượng sau đây:

+ Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị uỷ quyền chủ sở hữu của công ty;

+ Thành viên Hội đồng thành viên của công ty;

+ Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng của công ty;

+ Kiểm soát viên khác của công ty.

–  Không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác.

–  Không được đồng thời là Kiểm soát viên, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị của doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp nhà nước.

–  Các tiêu chuẩn và điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.

4. Thẩm quyền bổ nhiệm người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp nhà nước

–  Thủ tướng Chính phủ quyết định về quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu trên cơ sở đề nghị của Bộ quản lý ngành và ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ đối với: Chủ tịch Hội đồng thành viên tập đoàn; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước.

–  Cơ quan uỷ quyền chủ sở hữu đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (Bộ quản lý ngành hoặc UBND cấp tỉnh) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, tiền lương, thù lao, tiền thưởng và quyền lợi khác của Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, người uỷ quyền phần vốn nhà nước; quyết định quỹ tiền lương, thù lao hằng năm của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên.

Phê duyệt đề nghị của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Tổng giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp;

–   Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định sau khi đơn vị uỷ quyền chủ sở hữu phê duyệt về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Tổng giám đốc hoặc Giám đốc; Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, tiền lương, thù lao, tiền thưởng và các quyền lợi khác đối với Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc, Kế toán trưởng.

5. Giải đáp có liên quan

Lợi ích của việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là gì?

  • Đối với doanh nghiệp

Việc cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước tạo nên sự thôi thúc trong quy trình sản xuất và kinh doanh thương mại của chuyên viên cấp dưới thao tác trong doanh nghiệp.
Với việc cổ phần hóa này; nghĩa vụ và trách nhiệm của người chỉ huy và chuyên viên cấp dưới trong doanh nghiệp sẽ được kết nối ngặt nghèo vào quyền lợi của công ty. Từ đó; nghĩa vụ và trách nhiệm so với việc làm sẽ nhiều hơn và giảm bớt được phụ thuộc vào vào vốn góp vốn đầu tư của những đơn vị nhà nước

  • Đối với Nhà nước

Hiện nay tình hình chung hoàn toàn có thể thấy của những doanh nghiệp nhà nước là làm ăn tiếp tục gặp thua lỗ. Điều này dẫn đến thực trạng mức khấu hao kinh tế tài chính rất lớn về cho nhà nước. Cho nên; kể từ năm 1990; cách thức cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đã được tiến hành thử nghiệm. Đến năm 2020; cách thức này đã được tiến hành thoáng đãng. Việc này giúp cắt giảm một số lượng lớn những ngân sách đền bù thua lỗ mà nhà nước phải chịu từ những công ty kinh doanh thương mại do mình nắm giữ.
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước sẽ kêu gọi được nguồn vốn từ người lao động và nhân dân. Việc này đã giảm bớt được nhiều gánh nặng kinh tế tài chính đè lên mạng lưới hệ thống những đơn vị nhà nước.

Có nên thành lập công ty?

Thành lập công ty là hoạt động bắt buộc đối với các chủ thể muốn thực hiện hoạt động kinh doanh của mình. Thành lập công ty vừa là quyền những kèm theo đó là những nghĩa vụ nhất định. Vì vậy có nên thành lập công ty không? Câu trả lời là nên.

Việc thành lập cônng ty mang lại nhiều lợi ích cho bạn:

Thứ nhất, bạn có thể làm chủ với các chức danh: Tổng giám đốc, Chủ tịch hội đồng quản trị, Giám đốc,…

Thứ hai, bạn có quyền quản lý hoạt động công ty

Thứ ba, được sự hỗ trợ của Nhà nước về vốn, tổ chức, quản lý,… .

Thứ tư, mang lợi nhuận rất nhiều.

Tóm lại, việc thành lập công ty mang lại cho bạn rất nhiều lợi ích. Do đó, nếu bạn đủ điều kiện thưc tế và luật định thì nên thành lập công ty theo từng loại hình nhất định.

Cổ phần hóa là gì?

Cổ phần hóa là việc biến doanh nghiệp một chủ thành doanh nghiệp nhiều chủ tồn tại dưới cách thức công ty cổ phần, tức là chuyển từ cách thức sở hữu lớn nhất sang sở hữu chung của nhiều người thông qua việc chuyển một phần hoặc toàn bộ tài sản của doanh nghiệp cho nhiều người dưới cách thức bán cổ phần cho họ.

Những người này trở thành cổ đông của công ty cổ phần, doanh nghiệp một chủ trở thành công ty cổ phần. Vì vậy, cổ phần hóa có thể áp dụng đối với bất kỳ doanh nghiệp một chủ nào, doanh nghiệp tư nhân hay doanh nghiệp nhà nước đều có thể cổ phần hóa.

Bản chất của cổ phần hóa chính là phương thức thực hiện xã hội hóa sở hữu, chuyển doanh nghiệp một chủ thành doanh nghiệp nhiều chủ, tức là chuyển từ cách thức sở hữu đơn nhất sang sở hữu chung thông qua việc chuyển một phần hoặc toàn bộ tài sản của doanh nghiệp cho các thành phần kinh tế khác.

Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là hành vi mua và bán trong đó Nhà nước sẽ thu tiền bán cổ phần của doanh nghiệp, các cổ đông sẽ được chuyển quyền sở hữu và định đoạt toàn bộ hoặc một phần hoạt động kinh doanh cũng như hưởng các lợi nhuận sau khi đã làm nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước.

XEM THÊM:>>>Nền kinh tế nhiều thành phần là gì?

Trên đây là một số tông tin về quản lý doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam. Cảm ơn bạn đọc đã theo dõi nội dung trình bày.

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com