Quy định về pháp nhân thương mại phạm tội

Lần đầu tiên trong lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật hình sự nước ta, Bộ luật Hình sự và Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 đã ban hành những quy định về trách nhiệm hình sự; trình tự thủ tục tiến hành tố tụng hình sự đối với pháp nhân thương mại. Vâỵ cụ thể pháp nhân thương mại phạm tội được quy định thế nào, Hayc cùng lvn nghiên cứu !!

1. Pháp nhân thương mại

Theo Điều 75 Luật Dân sự 2015, Pháp nhân thương mại được giải nghĩa là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên.  Pháp nhân thương mại bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác. Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân thương mại được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ luật này, Luật doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Định nghĩa pháp nhân thương mại phạm tội dưới góc độ khoa học hình sự có thể hiểu là là chủ thể pháp nhân thương mại thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự một cách cố ý hoặc vô ý xâm phạm đến khách thể được Bộ luật Hình sự ghi nhận, bảo vệ mà theo hướng dẫn của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự. Nó có thể gây tổn hại đến nền kinh tế và sự an toàn của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp hay chính phủ quốc gia nào đó. Thường các hoạt động tội phạm này thông qua các dạng như lũng đoạn về giá cả, trốn thuế hay sản xuất các sản phẩm dịch vụ gây ảnh hưởng xấu đến môi trường, sức khỏe, tính mạng của các đối tượng tiêu dùng.

Bộ luật Hình sự năm 2015 đã có quy định mới về kiểu tội phạm là pháp nhân thương mại: “Chỉ pháp nhân thương mại nào phạm một tội đã được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này mới phải chịu trách nhiệm hình sự”. Có thể thấy, Bộ luật Hình sự năm 2015 đã lần đầu tiên trong lịch sử hình thành và phát triển của luật hình sự Việt Nam, quy định về cơ sở trách nhiệm hình sự đối với PNTM đã được ghi nhận, đồng thời đây chính là “tuyên bố” mang tính nền tảng, tiền đề để các nhà làm luật quy định những vấn đề khác trong nội dung TNHS đối với pháp nhân. Nhấn mạnh hơn, về vấn đề này, rõ ràng “hành vi, lỗi của người lãnh đạo, chỉ huy, người uỷ quyền cũng được coi là hành vi, lỗi của pháp nhân. Vì vậy, lý thuyết đồng nhất hóa trách nhiệm được các nhà lập pháp Việt Nam quy định là cơ sở quy định TNHS của PNTM” .

2. Nguyên tắc xử lý đối với pháp nhân thương mại phạm tội

– Mọi hành vi phạm tội do pháp nhân thương mại thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật;

– Mọi pháp nhân thương mại phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt cách thức sở hữu và thành phần kinh tế;

– Nghiêm trị pháp nhân thương mại phạm tội dùng thủ đoạn tinh vi, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng;

– Khoan hồng đối với pháp nhân thương mại tích cực hợp tác với đơn vị có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án, tự nguyện sửa chữa, bồi thường tổn hại gây ra, chủ động ngăn chặn hoặc khắc phục hậu quả xảy ra.

Mặt khác, cần lưu ý, kể cả Pháp nhân thương mại nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam cũng có thể bị truy cứu Trách nhiệm hình sự theo hướng dẫn của Bộ luật Hình sự hiện hành trong trường hợp hành vi phạm tội xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam hoặc xâm hại lợi ích của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam hoặc theo hướng dẫn của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là thành viên. Căn cứ, tại Điều 6 Bộ luật Hình sự 2015 (Sửa đổi bổ sung 2017) có quy định về hiệu lực của Bộ luật Hình sự đối với những hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam như sau:

– Pháp nhân thương mại Việt Nam có hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà Bộ luật này quy định là tội phạm, thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại Việt Nam theo hướng dẫn của Bộ luật này.

– Pháp nhân thương mại nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo hướng dẫn của Bộ luật này trong trường hợp hành vi phạm tội xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam hoặc xâm hại lợi ích của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc theo hướng dẫn của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

– Đối với hành vi phạm tội hoặc hậu quả của hành vi phạm tội xảy ra trên tàu bay, tàu biển không mang quốc tịch Việt Nam đang ở tại biển cả hoặc tại giới hạn vùng trời nằm ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo hướng dẫn của Bộ luật này trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định

3. Những quy định đối với pháp nhân thương mại phạm tội

     Theo quy định của BLHS năm 2015, pháp nhân thương mại phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự theo hướng dẫn của Chương XI BLHS năm 2015, theo hướng dẫn khác của Phần thứ nhất BLHS năm 2015 không trái với quy định của Chương XI BLHS năm 2015.

  1. Điều kiện chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại: Điều 75 BLHS năm 2015 quy định pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự khi có đủ các điều kiện sau đây:

– Hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại.

– Hành vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân thương mại.

– Hành vi phạm tội được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhan thương mại.

– Chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 BLHS năm 2015.

     Bốn điều kiện quy định pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự mà chúng tôi trình bày ở trên là bốn điều kiện pháp lý bắt buộc phải đủ, thiếu một điều kiện là pháp nhân thương mại không phải chịu trách nhiệm hình sự.

  1. Các tội phạm mà pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự.

       Theo quy định tại Điều 76 BLHS năm 2015, pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự các tội sau đây:

      Tội buôn lậu (Điều 188); Tội vận chuyển trái pháp hàng hóa, tiền tệ qua biên giới (Điều 189); Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm (Điều 190); Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm (Điều 191); Tội sản xuát buôn bán hàng giả (Điều 192); Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm (Điều 193); Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh (Điều 194); Tội sản xuất buốn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi (Điều 195); Tội đầu cơ (Điều 196); Tội trốn thuế (Điều 200); Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước (Điều 203); Tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán (Điều 209); Tội sử dụng thông tin nội bổ để mua bán chứng khoán (Điều 210); Tội thao túng thị trường chứng khoán (Điều 211); Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm (Điều 213); Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động (Điều 216); Tội vi phạm quy định về cạnh tranh (Điều 217); Tội xâm phạm xuyền chuyên gia, quyền liên quan (Điều 225); Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp (Điều 226); Tội vi phạm các quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên (Điều 227); Tội vi phạm các quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản (Điều 232); Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã (Điều 234); Tội gây ôi nhiễm môi trường (Điều 235); Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường (Điều 237); Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông (Điều 238); Tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam (Điều 239); Tội hủy hoại nguồn thủy sản (Điều 242); Tội hủy hoại rừng (Điều 244); Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên (Điều 245); Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại (Điều 246); Tội tài trợ khủng bố (Điều 300) và tội rửa tiền (Điều 324).

  1. Các hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội.

        Theo quy định tại Điều 33 BLHS năm 2015, hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội có hình phạt chính và hình phạt bổ sung. Căn cứ:

          Hình phạt chính bao gồm:

            – Phạt tiền,

            – Đình chỉ hoạt động có thời hạn,

            –Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn,

         Hình phạt bổ sung bao gồm:

            – Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định,

            – Cấm huy động vốn,

            – Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính.

        Đối với mỗi tội phạm mà pháp nhân thương mại phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung. Ngoài các hình phạt, trong giải quyết vụ án pháp nhân thương mại phạm tội, Tòa án có thể quyết định áp dụng biện pháp tư pháp quy định tại Điều 82 BLHS năm 2015 đối với pháp nhân thương mại phạm tội. Căn cứ là:

        Tịch thu sung vào ngân sách nhà nước hoặc tịch thu tiêu hủy đối với:

   “Công cụ, phương tiện dùng vào việc phạm tội. Vật hoặc tiền do phạm tội hoặc do mua bán đổi chác những thứ ấy mà có hoặc thu lợi bất chính từ việc phạm tội. Vật thuộc loại nhà nước cấm lưu hành ..v..v..”

        Khi áp dụng hình phạt đối với pháp nhân thương mại, ngoài việc Tòa án phải căn cứ vào điều luật quy định về “Căn cứ quyết định hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội” còn phải căn cứ vào các tình tiết giảm nhẹ, tính tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự mà BLHS quy định áp dụng đối với pháp nhân thương mại và đặc biệt là hình phạt mà Tòa án quyết định phải phù hợp với điều luật quy định về hình phạt đó.

        Ví dụ 1: Tòa án quyết định áp dụng hình phạt tiền đối với pháp nhân thương mại, thì  mức phạt tiền phạt không được thấp hơn 50.000.000 đồng (năm mươi triệu). Vì Điều 77 BLHS năm 2015 quy định như vậy. Có nghĩa là, mức tiền phạt phải từ năm mươi triệu đồng trở lên.

        Ví dụ 2: Tòa án quyết định đình chỉ hoạt động vĩnh viễn đối với pháp nhân thương mại thì quyết định đình chỉ hoạt động vĩnh viễn phảo phù hợp với quy định tại Điều 79 BLHS năm 2015.

         Nội dung quy định tại Điều 79 BLHS năm 2015 quy định có hai trường hợp đình chỉ hoạt động vĩnh viễn. Căn cứ như sau:

         Trường hợp 1: Quy định tại khoản 1 Điều 79 BLHS năm 2015 như sau: “Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn là chấm dứt hoạt động của pháp nhân thương mại trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại phạm tội gây ra  tổn hại hoặc có khả năng thực tiễn gây tổn hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra”. Trường hợp này là đình chỉ hoạt động của pháp nhân thương mại trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại phạm tội gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại đến tính mạng nhiều người, đến sự cố môi trường, an ninh trật tự xã hội mà không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra.

       Trường hợp 2: Quy định tại khoản 2 Điều 79 BLHS năm 2015 như sau: “Pháp nhân thương mại được thành lập chỉ để thực hiện tội phạm thì bị đình chỉ vĩnh viễn toàn bộ hoạt động”. Trường hợp này là đình chỉ vĩnh viễn toàn bộ hoạt động của Pháp nhân thương mại với căn cứ pháp luật là từ ngày pháp nhân thương mại được thành lập và bắt đầu hoạt động đến ngày bị phát hiện vi phạm tội thì Pháp nhân thương mại đó chỉ thực hiện tội phạm.

  1. Quyết định hình phạt trong trường hợp pháp nhân thương mại phạm nhiều tội.

     Theo quy định tại Điều 86 BLHS năm 2015 thì khi xét xử cùng một lần mà pháp nhân thương mại phạm nhiều tội, Tòa án được quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt theo hướng dẫn sau đây:

       * Hình phạt chính:

       – Nếu hình phạt đối với từng tội cùng là phạt tiền, thì các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung.

       – Hình phạt đối với từng tội là đình chỉ hoạt động có thời hạn đối với từng lĩnh vực cụ thể thì không tổng hợp.

       – Hình phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác.

       * Hình phạt bổ sung:

    – Nếu các hình phạt đối với từng tội cùng loại, thì hình phạt chung được quyết định trong giới hạn do BLHS quy định đối với hình phạt đó, riêng đối với hình phạt tiền thì các khoản tiền phạt bổ sung được cộng lại thành hình phạt chung.

     – Nếu các hình phạt đối với từng tội khác nhau, thì pháp nhân thương mại bị kết án phải chấp hành tất cả các hình phạt đã tuyên.

    BLHS năm 2015 còn quy định tổng hợp hình phạt của nhiều bản án mà pháp nhân thương mại đã bị kết án.

  1. Quy định về miễn hình phạt, xóa án tích đối với pháp nhân thương mại phạm tội.

       Về miễn hình phạt: Theo quy định tại Điều 88 BLHS năm 2015 thì pháp nhân thương mại phạm tội có thể được miễn hình phạt trong trường hợp pháp nhân thương mại phạm tội đã khắc phục toàn bộ hậu quả và bồi thường toàn bộ tổn hại do hành vi phạm tội gây ra.

       Về xóa án tích: Theo quy định tại Điều 89 BLHS năm 2015, Pháp nhân thương mại bị kết án được đương nhiên xóa án tích trong hai trường hợp sau:

       Trường hợp 1: Trong thời hạn hai năm kể từ khi chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung và các quyết định khác của bản án.

       Trường hợp 2: Trong thời hạn hai năm kể từ khi hết thời hiệu thi hành bản án mà pháp nhân thương mại không có thực hiện hành vi phạm tội mới.

    Thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với pháp nhân thương mại là năm năm (Điều 60 BLHS năm 2015 quy định.)

4. Các câu hỏi thường gặp

1.Vị trí của pháp nhân thương mại phạm tội trong hoạt động tố tụng hình sự?

Theo quy định tại Điều 55 BLTTHS năm 2015 thì pháp nhan thương mại phạm tội trong hoạt động tố tụng hình sự với vị trí là người tham gia tố tụng. Tùy từng giai đoạn tố tụng pháp nhân thương mại phạm tội có sự thay đổi vị trí tham gia tố tụng.

2.Trách nhiệm hình sự của cá nhân trong trường hợp pháp nhân thương mại phạm tội?

     Tại khoản 2 Điều 75 BLHS năm 2015 quy định: “Việc pháp nhân thương mại chịu trách nhiệm hình sự không loại trừ trách nhiệm hình sự của cá nhân”. Quy định này được hiểu là: Trường hợp pháp nhân thương mại có đủ bố điều kiện chịu trách nhiệm hình sự đối với hành vi phạm tội đã thực hiện. Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự cần làm rõ trách nhiệm của cá nhân trong Hội đồng quản trị của pháp nhân thương mại đã quyết định dẫn đến pháp nhân thương mại phạm tội có đủ bốn yếu tố cấu thành tội phạm thì cá nhân đó cũng phải chịu trách nhiệm hình sự.

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về pháp nhân thương mại phạm tội. Trong quá trình nghiên cứu, nếu có thêm bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ !. Công ty Luật LVN Group đồng hành pháp lý cùng bạn!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com