Theo quy định tại Nghị định 102/2017/NĐ-CP về Đăng ký biện pháp bảo đảm thì: Đăng ký biện pháp bảo đảm là việc đơn vị đăng ký ghi vào sổ đăng ký hoặc nhập vào cơ sở dữ liệu về việc bên bảo đảm dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo đảm
Cơ sở pháp lý:
- Nghị định 102/2017/NĐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm (có hiệu lực từ ngày 15/10/2017)
Nội dung kiến thức:
Khái niệm đăng ký biện pháp bảo đảm
Được quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 102/2017/NĐ-CP: “đăng ký biện pháp bảo đảm là việc đơn vị đăng ký ghi vào sổ đăng ký hoặc nhận vào cơ sở dữ liệu về việc bên bảo đảm dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo đảm.”
Biện pháp bảo đảm là loại trách nhiệm đặc biệt trong đó các bên có thể thỏa thuận phạm vi trách nhiệm, mức độ chịu trách nhiệm, mức độ chịu trách nhiệm và cả cách thức, biện pháp áp dụng trách nhiệm. Có thể tự họ áp dụng theo các biện pháp đã thỏa thuận mà không phụ thuộc vào ý chí của người thứ ba. Hơn nữa, người có quyền luôn là người được ưu tiên thanh toán từ số tiền ban đấu giá đối tượng bảo đảm. Đó là quyền đặc biệt của chủ nợ có bảo đảm nhằm bảo vệ hữu hiện nhất quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền trong quan hệ nghĩa vụ dân sự.
Các biện pháp bảo đảm mang tính chất bổ sung cho nghĩa vụ chính.
Sự phụ thuộc thể hiện ở chỗ: khi có quan hệ nghĩa vụ chính thì các bên mới cùng nhau thiết lập một biện pháp bảo đảm. Nghĩa là việc bảo đảm thực hiện nghĩa vụ không tồn tại một cách độc lập.
Các biện pháp bảo đảm đều có mục đích nâng cao trách nhiệm của các bên trong quan hệ nghĩa vụ dân sự.
Thông thường, khi đặt ra biện pháp bảo đảm, các bên hướng tới mục đích nâng cao trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ của người có nghĩa vụ. Mặt khác, trong nhiều trường hợp, các bên còn hướng tới mục đích nâng cao trách nhiệm trong giao kết hợp đồng của cả hai bên.
Đối tượng của các biện pháp bảo đảm là những lợi ích vật chất
Lợi ích vật chất là đối tượng của các biện pháp bảo đảm thường là một tài sản. Các đối tượng này phải có đủ các yếu tố mà pháp luật đã yêu cầu đối với một đối tượng của nghĩa vụ dân sự nói chung.
Phạm vi bảo đảm của các biện pháp bảo đảm không được vượt quá phạm vi nghĩa vụ đã được xác định trong nội dung của quan hệ nghĩa vụ chính.
Khoản 1, điều 293 BLDS 2015 quy định: “Nghĩa vụ có thể được bảo đảm một phần hoặc toàn bộ theo thỏa thuận hoặc theo hướng dẫn của pháp luật; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không quy định phạm vi bảo đảm thì nghĩa vụ coi như được bảo đảm toàn bộ, kể cả nghĩa vụ trả lãi, tiền phạt và bồi thường tổn hại.”
Các biện pháp bảo đảm nghĩa vụ chỉ được áp dụng khi có sự vi phạm nghĩa vụ
Cho dù các bên đã đặt lại ra một biện pháp bảo đảm bên cạnh một nghĩa vụ chính nhưng vẫn không cần phải áp dụng biện pháp bảo đảm đó nếu nghĩa vụ chính đã được thực hiện một cách trọn vẹn.
Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ được xác lập từ sự thỏa thuận giữa các bên.
Các bên tự thỏa thuận về việc lựa chọn biện pháp bảo đảm nào để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ, đồng thời cách thức và toàn bộ nội dung của một biện pháp bảo đảm đều là kết quả của sự thỏa thuận giữa các bên.
Việc nộp hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm được thực hiện theo một trong các phương thức quy định tại Điều 13 Nghị định 102/2017/NĐ-CP như sau:
- Qua hệ thống đăng ký trực tiếp;
- Nộp trực tiếp;
- Qua đường bưu điện;
- Qua thư điện tử trong trường hợp người yêu cầu đăng ký đã được cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm.
2. Trường hợp miễn phí đăng ký biện pháp bảo đảm
2.1 Quy định về phí đăng ký biện pháp bảo đảm
Được quy định tại Điều 11 Nghị định 102/2017/NĐ-CP như sau: khi có yêu cầu đăng ký biện pháp bảo đảm, yêu cầu gửi tới thông tin về biện pháp bảo đảm, yêu cầu cấp bản sao văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm, yêu cầu cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm, thì người yêu cầu phải nộp phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí gửi tới thông tin về giao dịch bảo đảm, phí cấp bản sao và phí cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm theo hướng dẫn của pháp luật về phí và lệ phí, trừ trường hợp không phải nộp phí đăng ký, phí gửi tới thông tin theo hướng dẫn của pháp luật.
2.2 Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp được miễn phí đăng ký giao dịch bảo đảm
Được quy định tại Điều 12 Nghị định 102/2017/NĐ-CP, trường hợp cá nhân, hộ gia đình thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm theo hướng dẫn của pháp luật về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn thì được miễn phí đăng ký biện pháp bảo đảm.
Để được miễn phí đăng ký biện pháp bảo đảm, cần gửi tới một trong các loại giấy tờ sau đây:
- Hợp đồng bảo đảm hoặc hợp đồng tín dụng có điều khoản về việc cá nhân, hộ gia đình vay vốn sử dụng vào một trong các lĩnh vực phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực);
- Văn bản xác nhận (có chữ ký và con dấu) của tổ chức tín dụng về việc cá nhân, hộ gia đình vay vốn sử dụng vào một trong các lĩnh vực phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực).
Trường hợp đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm đã đăng ký, đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm, xóa đăng ký biện pháp bảo đảm mà trong hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm trước đó đã có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, thì người yêu cầu đăng ký không phải nộp các loại giấy tờ nêu trên.