Quy định về quyền khiếu nại áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Quy định về quyền khiếu nại áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

Quy định về quyền khiếu nại áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

Biện pháp khẩn cấp tạm thời được hiểu là biện pháp mà toà án quyết định áp dụng trong quá trình giải quyết vụ án dân sự nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ bằng chứng, bảo toàn tài sản tránh gây tổn hại không thể khắc phục được hoặc bảo đảm việc thi hành án

Quy định về quyền khiếu nại áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

1. Biện pháp khẩn cấp tạm thời là gì?

Biện pháp khẩn cấp tạm thời được hiểu là biện pháp mà toà án quyết định áp dụng trong quá trình giải quyết vụ án dân sự nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ bằng chứng, bảo toàn tài sản tránh gây tổn hại không thể khắc phục được hoặc bảo đảm việc thi hành án.

2. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

2.1. Trong quá trình giải quyết vụ án 

Trong quá trình giải quyết vụ án đương sự có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời trong những trường hợp sau đây:

– Để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự có liên quan trực tiếp đến vụ án đang được Tòa án giải quyết mà cần phải được giải quyết ngay, nếu chậm trễ sẽ ảnh hưởng xấu đến đời sống, tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của đương sự;

– Để thu thập, bảo vệ chứng cứ của vụ án đang do Tòa án thụ lý, giải quyết trong trường hợp đương sự cản trở việc thu thập chứng cứ hoặc chứng cứ đang bị tiêu hủy, có nguy cơ bị tiêu hủy hoặc sau này khó có thể thu thập được;

– Để bảo toàn tình trạng hiện có, tránh gây tổn hại không thể khắc phục được, tức là bảo toàn mối quan hệ, đối tượng có liên quan trực tiếp đến vụ án đang được Tòa án giải quyết;

– Để bảo đảm việc giải quyết vụ án hoặc thi hành án, tức là làm cho chắc chắn các căn cứ để giải quyết vụ án, các điều kiện để khi bản án, quyết định của Tòa án được thi hành thì có trọn vẹn điều kiện để thi hành án.

(khoản 1 Điều 111 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và Điều 2 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP)

2.2. Trong trường hợp do tình thế khẩn cấp

Trong trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay chứng cứ, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì đơn vị, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện khi có một trong các căn cứ sau đây:

– Do tình thế khẩn cấp, tức là cần được giải quyết ngay, không chậm trễ;

– Cần bảo vệ ngay chứng cứ trong trường hợp nguồn chứng cứ đang bị tiêu hủy, có nguy cơ bị tiêu hủy hoặc sau này khó có thể thu thập được;

– Ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra (hậu quả về vật chất hoặc về tinh thần).

(khoản 2 Điều 111 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và Điều 3 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP)

3. Quyền khiếu nại, kiến nghị về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời

Điều 140 Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành quy định về Khiếu nại, kiến nghị về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời như sau:

“Điều 140. Khiếu nại, kiến nghị về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời

Đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc việc Thẩm phán không quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời. Thời hạn khiếu nại, kiến nghị là 03 ngày công tác, kể từ ngày nhận được quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc trả lời của Thẩm phán về việc không ra quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.”

Trong trường hợp trước khi mở phiên tòa, Thẩm phán ra quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời thì đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án nơi đã ban hành các quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc việc Thẩm phán không ra quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời. Chỉ có Chánh án mới có thẩm quyền xem xét giải quyết các khiếu nại, kiến nghị đó.

Thời hạn khiếu nại, kiến nghị là ba ngày công tác kể từ ngày nhận được quyết định áp dụng, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc trả lời của Thẩm phán là không ra quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.

Khi đã quy định thời hạn ba ngày công tác, thì có thể có ngày bị trùng với ngày nghỉ, ngày lễ, những ngày bị trùng với ngày nghỉ, ngày lễ sẽ không tính vào thời hạn ba ngày đương sự có quyền khiếu nại.

Ví dụ: Ngày đương sự nhận được quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời là thứ bảy, thì ba ngày công tác tính từ thứ hai, thứ ba, thứ tư liền với ngày nghỉ đó.

4. Giải quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời

Căn cứ Điều 141 Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành quy định về Giải quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời như sau:

“Điều 141. Giải quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời

  1. Chánh án Tòa án phải xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị quy định tại Điều 140 của Bộ luật này trong thời hạn 03 ngày công tác, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị.
  2. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án là quyết định cuối cùng và phải được cấp hoặc gửi ngay theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 139 của Bộ luật này.
  3. Tại phiên tòa, việc giải quyết khiếu nại, kiến nghị thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Hội đồng xét xử là quyết định cuối cùng.”

Theo quy định tại Điều 125 Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành và mục 11, 12 Nghị quyết số 02/2005/NQ-HĐTP ngày 27-4-2005 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tôì cao thì:

  • Trong thời hạn ba ngày công tác, kể từ ngày nhận được khiếu nại của đương sự, kiến nghị của Viện kiểm sát về quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc về việc Thẩm phán không ra quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời, Chánh án Toà án phải xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị và ra một trong các quyết định sau đây:

+ Không chấp nhận đơn khiếu nại của đương sự, kiến nghị của Viện kiểm sát, nếu khiếu nại, kiến nghị không có căn cứ;

+ Chấp nhận đơn khiếu nại của đương sự, kiến nghị của Viện kiểm sát, nếu khiếu nại, kiến nghị có căn cứ. Tuỳ vào từng trường hợp cụ thể mà Chánh án Toà án giao cho Thẩm phán đã ra quyết định bị khiếu nại, kiến nghị ra quyết định thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời; huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng hoặc ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

– Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án là quyết định cuối cùng và phải được cấp hoặc gửi ngay theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 139 Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành.

– Trong trường hợp trước khi mở phiên tòa Thẩm phán ra quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc không áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời mà đương sự có khiếu nại, Viện kiểm sát có kiến nghị, thì theo hướng dẫn tại Điều 140 của Bộ luật tố tụng dân sự, chỉ có Chánh án Toà án đang giải quyết vụ án mới có thẩm quyền xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị đó;

Nếu tại phiên tòa đương sự, Viện kiểm sát có yêu cầu giải quyết khiếu nại, kiến nghị đó, thì Hội đồng xét xử không chấp nhận và giải thích cho đương sự biết là họ có quyền yêu cầu Hội đồng xét xử thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời; huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng hoặc ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo hướng dẫn chung của Bộ luật tố tụng dân sự và hướng dẫn tại Nghị quyết số 02/2005/NQ-HĐTP nói trên.

– Nếu đương sự có khiếu nại, Viện kiểm sát có kiến nghị về quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng xét xử hoặc việc Hội đồng xét xử không ra quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa, thì Hội đồng xét xử xem xét, thảo luận và thông qua tại phòng xử án.

– Trong trường hợp Hội đồng xét xử không chấp nhận khiếu nại, kiến nghị, thì không phải ra quyết định bằng văn bản, nhưng phải thông báo công khai tại phiên toà việc không chấp nhận, nêu rõ lý do và phải ghi vào biên bản phiên tòa. Trong trường hợp Hội đồng xét xử chấp nhận khiếu nại, kiến nghị, thì phải ra quyết định bằng văn bản. Toà án phải cấp hoặc gửi quyết định này theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 139 của Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Hội đồng xét xử là quyết định cuối cùng.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com