Tăng thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính là gì? Những quy định về tăng thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính bao gồm những gì? Hãy cùng theo dõi nội dung trình bày dưới đây về tăng thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính bạn !.
tăng thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Khái niệm xử phạt hành chính
Xử phạt hành chính là Hành vi của đơn vị nhà nước, nhà chức trách có thẩm quyền áp dụng hình phạt hành chính để xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luậtkhông thuộc phạm vi các tội hình sự đã được quy định trong Bộ luật hình sự, và do các cá nhân, đơn vị hay tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý.
Khoản 2 Điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng cách thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo hướng dẫn của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.
Các đơn vị có thẩm quyền xử phạt hành chính gồm có: Ủy ban nhân dân các cấp, các đơn vị cảnh sát, bộ đội biên phòng, hải quan, kiểm lâm, thuế vụ, quản lý thị trường. Những cá nhân có quyền ra quyết định xử phạt hành chính là thủ trưởng các đơn vị nói trên và cán bộ, chiến sĩ cảnh sát nhân dân, bộ đội biên phòng, chuyên viên hải quan, kiểm lâm, thuế vụ, thanh tra viên thực hiện chức năng thanh tra nhà nước chuyên ngành đang thi hành công vụ theo các cách thức xử phạt hành chính do luật quy định.
Các cách thức xử phạt vi phạm hành chính bao gồm 5 nguyên tắc được quy định tại các điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28 Luật xử lý vi phạm hành chính.
Ví dụ:
– Hình phạt cảnh cáo theo Điều 22 quy định Hình thức phạt cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo hướng dẫn thì bị áp dụng cách thức xử phạt cảnh cáo hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện. Cảnh cáo được quyết định bằng văn bản.
– Hình thức phạt tiền được quy định tại Điều 23 và 24 Luật xử lý vi phạm hành chính như sau:
Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính từ 50.000 đồng đến 1 tỷ đồng đối với cá nhân, từ 100.000 đồng đến 2 tỷ đồng đối với tổ chức. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực thuế; đo lường; sở hữu trí tuệ; an toàn thực phẩm; chất lượng sản phẩm, hàng hóa; chứng khoán; hạn chế cạnh tranh theo hướng dẫn tại các luật tương ứng.
Đối với khu vực nội thành của thành phố trực thuộc trung ương thì mức phạt tiền có thể cao hơn, nhưng tối đa không quá 02 lần mức phạt chung áp dụng đối với cùng hành vi vi phạm trong các lĩnh vực giao thông đường bộ; bảo vệ môi trường; an ninh trật tự, an toàn xã hội.
Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.
Đối từng lĩnh vực cụ thể có mức tiền phạt tối đa khác nhau.
2. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt hành chính
Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định về nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt hành chính:
“Điều 52. Nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những người được quy định tại các điều từ 38 đến 51 của Luật này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân và được xác định theo tỉ lệ phần trăm quy định tại Luật này đối với chức danh đó.
2. Thẩm quyền phạt tiền quy định tại khoản 1 Điều này được xác định căn cứ vào mức tối đa của khung tiền phạt quy định đối với từng hành vi vi phạm cụ thể.”
=> Vì vậy, theo hướng dẫn của Luật xử lý vi phạm hành chính thẩm quyền phạt tiền của chủ thể quản lý hành chính nhà nước phải căn cứ vào mức tối đa của khung phạt tiền được quy định đối với từng hành vi vi phạm cụ thể tương ứng trong từng lĩnh vực.
3. Một số nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
Trong thực tiễn thì các hành vi vi phạm pháp luật hành chính rất đa dạng trên nhiều lĩnh vực, thuộc nhiều thẩm quyền của nhiều chủ thể khác nhau. Do đó cần phải xác định được chủ thể nào có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi đó. Việc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt xử phạt vi phạm hành chính phải tuân theo các nguyên tắc sau:
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương.
- Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực, ngành mình quản lý.
- Trong trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người, thì việc xử phạt vi phạm hành chính do người thụ lý đầu tiên thực hiện
- Trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được xác định theo nguyên tắc sau đây:
+ Nếu cách thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vẫn đương nhiên thuộc người đó.
+ Nếu cách thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp khác có thẩm quyền xem xém và ra quyết định xử phạt.
+ Nếu hành vi thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của nhiều người thuộc các ngành khác nhau, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt tại nơi xảy ra vi phạm.
Trong một số trường hợp, không chỉ có thủ trưởng của các đơn vị có thẩm quyền xử phạt mới có thể ra quyết định xử phạt mà cấp phó của người đứng đầu cũng có thể ra quyết định xử phạt nếu được ủy quyền. Việc giao cho cấp phó thực hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải được thực hiện theo nguyên tắc sau:
+ Việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện thường xuyên hoặc theo vụ việc phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó phải xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao quyền.
+ Cấp phó được giao quyền xử phạt vi phạm hành chính phải chịu trách nhiệm về quyết định xử phạt vi phạm hành chính của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Cấp phó của người đứng đầu không được giao quyền, ủy quyền cho bất kỳ người nào khác.
Hy vọng nội dung trình bày trên đã gửi tới những thông tin bổ ích về tăng thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Nếu có những câu hỏi và câu hỏi liên quan đến tăng thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính hãy liên hệ Công ty Luật LVN Group để được tư vấn và hỗ trợ về vấn đề này .