Quy định về thời gian làm việc thực tế của người lao động - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Quy định về thời gian làm việc thực tế của người lao động

Quy định về thời gian làm việc thực tế của người lao động

Quy định về thời gian công tác thực tiễn của người lao động

1. Quy định về thời giờ công tác bình thường

Hiện nay, theo hướng dẫn mới nhất của Bộ luật lao động năm 2019 về thời giờ công tác bình thường được quy định tại Điều 105

“Điều 105. Thời giờ công tác bình thường

  1. Thời giờ công tác bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
  2. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ công tác theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ công tác bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.

Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần công tác 40 giờ đối với người lao động.

  1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian công tác tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.”

Theo đó người sử dụng lao động có thể quy định thời gian công tác theo giờ, ngày hoặc thời gian công tác theo tuần.

Nếu quy định thời gian công tác theo ngày thì thời gian công tác tối đa trong một ngày là 8 giờ; nếu quy định thời gian công tác theo tuần thì thời gian công tác tối đa trong một ngày là 10 giờ nhưng đều phải đảm bảo không quá 48 giờ trong 1 tuần.

2. Quy định về thời giờ làm thêm

Người sử dụng lao động chỉ có thể yêu cầu người lao động làm thêm giờ nếu được sự đồng ý của người lao động. Thời gian làm thêm giờ phải đảm theo hướng dẫn như sau:

Điều 107. Làm thêm giờ

  1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian công tác ngoài thời giờ công tác bình thường theo hướng dẫn của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
  2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng trọn vẹn các yêu cầu sau đây:
  3. a) Phải được sự đồng ý của người lao động;
  4. b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ công tác bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ công tác bình thường theo tuần thì tổng số giờ công tác bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
  5. c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
  6. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:
  7. a) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
  8. b) Sản xuất, gửi tới điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
  9. c) Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng trọn vẹn, kịp thời;
  10. d) Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời gian của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;

đ) Trường hợp khác do Chính phủ quy định.

  1. Khi tổ chức làm thêm giờ theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho đơn vị chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
  2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Vì vậy người sử dụng lao động phải đảm bảo số giờ làm thêm của người lao đông không quá 50% số giờ công tác bình thường trong 1 ngày, không quá 30 giờ trong 1 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 1 năm

Nếu công ty quy định làm theo tuần thì tổng số giờ công tác bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 1 ngày

Một số công việc mà người sử dụng lao động được yêu cầu người lao động làm thêm trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm trong những trường hợp sau:

– Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm là hàng dệt, may, da, giày, chế biến nông, lâm, thủy sản;

– Sản xuất, gửi tới điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;

– Các trường hợp khác phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn.

Khi tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho đơn vị chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quản lý nhà nước về lao động tại địa phương.

3. Quy định về thời giờ nghỉ ngơi

Thời giờ nghỉ ngơi của người lao động bao gồm:

– Nghỉ trong giờ công tác: người lao động công tác theo thời giờ công tác quy định từ 06 giờ trở lên trong một ngày; thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục; công tác ban đêm thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục. Trường hợp người lao động công tác theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên; thì thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ công tác.

– Nghỉ chuyển ca: người lao động công tác theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca công tác khác

– Nghỉ hằng tuần: mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần; thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.

– Nghỉ lễ, tết: người lao động được nghỉ các ngày lễ tết theo hướng dẫn như tết Dương lịch, Quốc khánh,…

– Nghỉ hằng năm: người lao động công tác đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm; hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động 

– Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên công tác: Cứ đủ 05 năm công tác cho một người sử dụng lao động; thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo hướng dẫn (Khoản 1 Điều 113 của Bộ luật Lao động 2019) được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

4. Tiền lương làm thêm giờ được tính thế nào?

Bên cạnh quy định về thời gian công tác, tiền lương làm thêm giờ cũng được quy định cụ thể. Khoản 1 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian công tác ngoài thời giờ công tác bình thường theo hướng dẫn của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.

Căn cứ Khoản 1 Điều 98 Bộ luật Lao động 2019. Trường hợp người sử dụng lao động yêu cầu người lao động công tác ngoài thời giờ công tác bình thường thì người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau: Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%; vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%; vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com