Quy định xử phạt trường hợp vi phạm bảo hiểm thất nghiệp - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Quy định xử phạt trường hợp vi phạm bảo hiểm thất nghiệp

Quy định xử phạt trường hợp vi phạm bảo hiểm thất nghiệp

Trên thực tiễn có một số đối tượng được hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa nắm rõ quy định về việc được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Đặc biệt là Quy định xử phạt trường hợp vi phạm bảo hiểm thất nghiệp. Trong nội dung trình bày này, Luật LVN Group sẽ gửi tới một số thông tin liên quan đến Quy định xử phạt trường hợp vi phạm bảo hiểm thất nghiệp. 

Căn cứ pháp lý 

Luật Việc làm 2013

Nghị định 28/2015/NĐ-CP

Nghị định 61/2020/NĐ-CP

Nghị định 28/2020/NĐ-CP

1. Quy định xử phạt hành vi không khai báo có việc làm mới để được hưởng tiếp bảo hiểm thất nghiệp 

Quy định về thông báo khi có việc làm mới để dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp là nội dung được quy định trong Luật Việc làm. Điều này xuất phát từ nguyên tắc trợ giúp của chính sách bảo hiểm thất nghiệp dùng quỹ đóng góp từ người có việc làm kịp thời bù đắp cho người lao động bị thất nghiệp, giúp họ đảm bảo được nhu cầu sống tối thiểu. Việc đã có việc làm mà không thông báo để hưởng nốt trợ cấp thất nghiệp, hành vi này của bạn là khiến việc hưởng trợ cấp thất nghiệp bị giải quyết sai đối tượng, ảnh hưởng tới quỹ bảo hiểm thất nghiệp nói chung.

Theo quy định tại Điều 39 Nghị định 28/2020/NĐ-CP, bạn có thể bị xử phạt như sau:

Điều 39. Vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp

  1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

         c) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo hướng dẫn với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: có việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.

  1. Biện pháp khắc phục hậu quả

Buộc nộp lại cho tổ chức bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 Điều này.

Vì vậy, bên cạnh việc bị phạt từ 1.000.000 – 2.000.000 đồng, bạn sẽ phải nộp lại số tiền bảo hiểm thất nghiệp đã nhận của tháng thứ 5 cho Trung tâm dịch vụ việc làm

2. Quy định xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về đóng bảo hiểm thất nghiệp 

Theo Điều 38 Nghị định 28/2020/NĐ-CP, phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, tham gia không đúng đối tượng hoặc tham gia không đúng mức quy định.

Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

  • Hằng năm, không niêm yết công khai thông tin đóng bảo hiểm xã hội của người lao động do đơn vị bảo hiểm xã hội gửi tới theo hướng dẫn tại khoản 7 Điều 23 của Luật Bảo hiểm xã hội;
  • Không thực hiện thủ tục xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động để người lao động hoàn thiện hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo hướng dẫn;
  • Không gửi tới hoặc gửi tới không trọn vẹn thông tin về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không gửi tới chính xác, trọn vẹn, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo yêu cầu của đơn vị nhà nước có thẩm quyền, đơn vị bảo hiểm xã hội.

Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời gian lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau:

– Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;

– Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định mà không phải là trốn đóng;

– Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà không phải là trốn đóng.

Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời gian lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

– Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Biện pháp khắc phục hậu quả:

– Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 4, 5,6 Điều này;

– Buộc nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời gian xử phạt vào tài khoản của đơn vị bảo hiểm xã hội đối với những hành vi vi phạm quy định tại các khoản 4, 5, 6 Điều này từ 30 ngày trở lên.

3. Quy định xử phạt đối với vi phạm quy định về lập hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp

Theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 28/2020/NĐ-CP, hành vi vi phạm quy định về lập hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp bị xử phạt như sau:

– Hành vi kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa làm sai sự thật những nội dung có liên quan đến việc hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự: Phạt tiền từ 1.000.000 – 2.000.000 đồng.

– Hành vi không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm theo hướng dẫn khi người lao động có việc làm trong thời hạn 15 ngày công tác, kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp: Phạt tiền từ 1.000.000 – 2.000.000 đồng.

– Đối với người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp có hành vi không thông báo theo hướng dẫn với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: có việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên: Phạt tiền từ 1.000.000 – 2.000.000 đồng.

– Hành vi làm giả, làm sai lệch nội dung hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động để trục lợi chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với mỗi hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp làm giả, làm sai lệch nội dung: Phạt tiền từ 5.000.000 – 10.000.000 đồng.

Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại cho tổ chức bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp đã nhận.

4. Vi phạm các quy định khác bảo hiểm thất nghiệp 

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không trả chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được tiền do đơn vị bảo hiểm xã hội chuyển đến.

Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động mà người sử dụng lao động đã chiếm dụng tại thời gian lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi chiếm dụng tiền hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động.

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở công tác của người sử dụng lao động khi có biến động lao động việc làm tại đơn vị theo hướng dẫn của pháp luật.

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

– Không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng công tác hoặc tuyển dụng;

– Không lập hồ sơ hoặc văn bản đề nghị đúng thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 102, khoản 1 Điều 103, khoản 1 Điều 110, khoản 2 Điều 112 Luật Bảo hiểm xã hội;

– Không giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại Điều 47 của Luật An toàn, vệ sinh lao động và Điều 55 của Luật Bảo hiểm xã hội đi khám giám định suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng Giám định y khoa;

Không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội.

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp có một trong các hành vi sau đây:

– Tổ chức dạy nghề không đủ thời gian khóa học mà người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp đăng ký đối với mỗi người lao động vi phạm nhưng tối đa không quá 150.000.000 đồng;

– Thỏa thuận với cá nhân, tổ chức có liên quan để trục lợi số tiền hỗ trợ học nghề đối với mỗi trường hợp vi phạm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động mà có hành vi tổ chức triển khai đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động không theo đúng phương án được đơn vị có thẩm quyền phê duyệt.

Biện pháp khắc phục hậu quả:

– Buộc trả đủ chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

– Buộc các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện dạy nghề đủ thời gian khóa học mà người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp đăng ký đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 5 Điều này nếu người lao động có yêu cầu;

– Buộc các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nộp lại số tiền đã trục lợi vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;

– Buộc hoàn trả cho người lao động số tiền hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc đã chiếm dụng của người lao động và lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời gian xử phạt đối với vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

Trên đây là nội dung nội dung trình bày của Luật LVN Group về “Quy định xử phạt trường hợp vi phạm bảo hiểm thất nghiệp”. Bài viết trên là những thông tin cần thiết mà quý bạn đọc có thể áp dụng vào đời sống thực tiễn. Trong thời gian cân nhắc nếu có những vướng mắc hay thông tin nào cần chia sẻ hãy chủ động liên hệ và trao đổi cùng luật sư để được hỗ trợ đưa ra phương án giải quyết cho những vướng mắc pháp lý mà khách hàng đang mắc phải. 

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com