Quy trình tiến hành khởi kiện vụ án dân sự đầy đủ nhất - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Quy trình tiến hành khởi kiện vụ án dân sự đầy đủ nhất

Quy trình tiến hành khởi kiện vụ án dân sự đầy đủ nhất

Vụ án dân sự là một trong những vụ án phổ biến nhất và thường xuyên xảy ra trong xã hội hiện nay. Xuất phát từ nhiều lý do khác nhau tuy nhiên vẫn tồn tại một cách giải quyết chung phù hợp nhất đó chính là khởi kiện vụ án dân sự ra Tòa án để được giải quyết thỏa đáng. Vậy, thủ tục khởi kiện dân sự là thế nào? Hãy cùng theo dõi nội dung trình bày bên dưới của LVN Group để biết thêm thông tin chi tiết và được trả lời câu hỏi về thủ tục khởi kiện dân sự.

Thủ tục khởi kiện dân sự

1. Chủ thể khởi kiện vụ án dân sự.

Để biết được nên thực hiện thủ tục khởi kiện dân sự thế nào, chủ thể cần xác định được mình có được khởi kiện vụ án dân sự không.

Theo quy định tại Điều 186 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, đơn vị, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người uỷ quyền hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Quyền khởi kiện của đơn vị, tổ chức, cá nhân được quy định cụ thể tại Điều 187 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

Mặt khác, theo Điều 69 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 chủ thể khởi kiện phải có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự.

– Năng lực hành vi tố tụng dân sự là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự hoặc ủy quyền cho người uỷ quyền tham gia tố tụng dân sự.

– Chủ thể khởi kiện là người từ đủ 18 tuổi trở lên có trọn vẹn năng lực hành vi tố tụng dân sự, trừ người mất năng lực hành vi dân sự hoặc pháp luật có quy định khác.

– Chủ thể dưới 18 tuổi hoặc không có trọn vẹn năng lực hành vi tố tụng dân sự phải có người uỷ quyền theo pháp luật hoặc theo quyết định của Tòa án khi tham gia tố tụng.

2. Khi nào khởi kiện vụ án dân sự tại Tòa án?

Khi thực hiện thủ tục khởi kiện dân sự, vụ án dân sự khởi kiện phải thuộc thẩm quyền của Tòa án.

Thẩm quyền của Tòa án trong vụ án dân sự chia thành 3 loại:

– Thẩm quyền theo loại vụ việc: Những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án được quy định tại các Điều 26, 28, 30, 32 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Trường hợp vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án mà thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị khác thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện.

– Thẩm quyền theo cấp: Thẩm quyền theo cấp của Tòa án được quy định cụ thể tại các Điều 35, 36, 37, 38 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và chia theo 4 cấp:

+ Tòa án nhân dân cấp huyện;

+ Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp huyện;

+ Tòa án nhân dân cấp tỉnh;

+ Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

– Thẩm quyền theo lãnh thổ: Thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án được quy định cụ thể tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

3. Thủ tục khởi kiện vụ án dân sự.

Thủ tục khởi kiện dân sự được thực hiện theo quy trình sau:

  • Giai đoạn trước khởi kiện

Thông thường, khi có tranh chấp, pháp luật quy định chủ thể được quyền khởi kiện ngay ra Tòa án để yêu cầu Tòa án theo thủ tục khởi kiện dân sự để giải quyết tranh chấp. Ví dụ như tranh chấp về nợ nần, tranh chấp về bồi thường tổn hại, tranh chấp về mua bán tài sản…

Tuy nhiên, có một số ít những tranh chấp, pháp luật yêu cầu nhất định phải giải quyết bằng một thủ tục khác trước, rồi sau đó mới được quyền khởi kiện ra Tòa án. Những trường hợp này thường không nhiều. Chủ yếu liên quan đến tranh chấp về đất đai, tranh chấp về lao động….

  • Giai đoạn khởi kiện và thụ lý vụ án

Đây là giai đoạn nộp Đơn khởi kiện ra Tòa án. Có hai phương thức để nộp đơn khởi kiện đó là nộp trực tiếp hoặc thông qua đường Bưu điện.

Sau khi nhận được Đơn khởi kiện, Tòa sẽ phân công thẩm phán xem xét đơn khởi kiện có hợp lệ không, nhằm xác định có thụ lý để giải quyết được không.

Lưu ý: Đây là giai đoạn xem xét Đơn, để xác định có thụ lý, rồi sau đó có giải quyết không. Chứ chưa đi vào giải quyết nội dung tranh chấp. Do đó, sau khi nhận Đơn khởi kiện thì có các khả năng xảy ra sau đây:

  1. Đơn đã trọn vẹn, có chứng cứ kèm theo cần thiết, và chủ thể thuộc trường hợp không phải đóng, miễn đóng tạm ứng án phí, thì Tòa sẽ ra thông báo thụ lý giải quyết Vụ án. Và lúc này, xem như chính thức bắt đầu quy trình giải quyết Vụ án dân sự.
  2. Đơn đã trọn vẹn, có chứng cứ kèm theo cần thiết, và chủ thể thuộc trường hợp phải đóng tạm ứng án phí. Thì tòa sẽ ra thông báo đóng tạm ứng án phí. Chủ thể cầm thông báo, đến Cơ quan thi hành án đóng tạm ứng án phí, xong cầm biên lai, quay lại nộp cho Tòa. Thì Tòa sẽ ra thông báo thụ lý giải quyết Vụ án. Và lúc này, xem như chính thức bắt đầu quy trình giải quyết Vụ án dân sự. Trường hợp không nộp tạm ứng án phí, thì Vụ án không được thụ lý, và bị trả lại Đơn khởi kiện.
  3. Đơn làm chưa trọn vẹn hoặc còn thiếu các chứng cứ cần thiết. Thì Tòa sẽ ra thông báo yêu cầu bổ sung Đơn khởi kiện, và có 30 ngày để bổ sung, có thể gia hạn thêm 15 ngày. Nếu trong vòng 30 (Hoặc 45) ngày này, chủ thể bổ sung trọn vẹn, thì tiếp theo sẽ là rơi vào khả năng 1 hoặc 2 vừa nêu trên. Nếu hết 30 (Hoặc 45) ngày này không bổ sung, thì Tòa sẽ trả lại Đơn khởi kiện. Vụ án xem như không được thụ lý giải quyết.
  4. Chủ thể bị trả lại Đơn khởi kiện, do Vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc chưa đủ điều kiện khởi kiện hoặc một số nguyên nhân khác.
  • Giai đoạn xét xử sơ thẩm

Đây thường là giai đoạn kéo dài nhất trong tất cả các giai đoạn. Đương sự gồm Nguyên đơn, Bị đơn, Người liên quan, có thể được Tòa triệu tập nhiều lần để gửi tới lời khai, bổ sung chứng cứ, làm rõ các vấn đề có liên quan. Bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố (Kiện ngược lại Nguyên đơn), Người liên quan có quyền đưa ra yêu cầu độc lập (Kiện Nguyên, Bị đơn) sau khi nhận được Thông báo thụ lý của Tòa án.

Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, có thể diễn ra nhiều thủ tục nhỏ khác như: Định giá tài sản tranh chấp, giám định tổn thất để đòi bồi thường tổn hại ……. chính những thủ tục này, khiến cho Vụ án bị kéo dài, và nhiều nguyên nhân khác. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử này, có những khả năng sau có thể xảy ra:

  • Tòa án tạm đình chỉ giải quyết Vụ án

Khi cần có thời gian để chờ kết quả định giá tài sản, ủy thác tư pháp…. tòa án sẽ ra quyết định Tạm đình chỉ giải quyết. Khi có kết quả những vấn đề vừa nêu. Vụ án lại được tiếp tục giải quyết. Các đương sự có quyền kháng cáo quyết định Tạm đình chỉ này lên Tòa phúc thẩm cao hơn, khi cho rằng nó không đúng.

  • Đình chỉ giải quyết Vụ án

Khác với Tạm đình chỉ, đình chỉ Vụ án có nghĩa là Tòa sẽ không tiếp tục giải quyết Vụ án nữa. Vụ án xem như bị dừng hẳn. Nguyên nhân bị đình chỉ, có thể do Nguyên đơn rút đơn khởi kiện, mà Vụ án không có phản tố gì cả, cũng có thể là do Tòa thụ lý sai, tức là đáng ra không được thụ lý, nhưng lại thụ lý. Các đương sự có quyền kháng cáo quyết định Đình chỉ này lên Tòa phúc thẩm cao hơn, khi cho rằng nó không đúng.

  • Ra quyết định công nhận hòa giải thành

Trong quá trình giải quyết, nếu các bên tự thỏa thuận với nhau được. Không còn tranh chấp nữa. Thì tòa án sẽ lập Biên bản hòa giải thành và ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên. Quyết định này, có giá trị như một Bản án phúc thẩm, vì nó không bị kháng cáo hay kháng nghị theo trình tự phúc thẩm. Mà có hiệu lực ngay. Nếu các bên không tự nguyện thi hành thì có thể bị Cơ quan thi hành án, cưỡng chế thi hành.

  • Đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm

Sau quá trình chuẩn bị xét xử, nếu Vụ án không rơi vào trường hợp bị đình chỉ hoặc được hòa giải thành. Thì Tòa án sẽ đưa Vụ án ra xét xử. Bằng một hội đồng xét xử gồm có 1 thẩm phán và 2 hội thẩm, trường hợp đặc biệt thì có 2 thẩm phán và 3 hội thẩm, theo thủ tục rút gọn thì chỉ bằng 01 thẩm phán.

Bản án sơ thẩm không có hiệu lực ngay. Dù Bản án sơ thẩm xử đúng hay xử sai, thì Nguyên đơn, Bị đơn, Người liên quan có quyền khác cáo lên Tòa phúc thẩm.

  • Giai đoạn xét xử phúc thẩm

Bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ vụ án, quyết định đình chỉ vụ án của Tòa cấp sơ thẩm, có thể bị kháng cáo hoặc kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Ở đây chỉ tập trung vào Bản án sơ thẩm bị kháng cáo.

Khi xét xử phúc thẩm, thì cấp phúc thẩm có các quyền sau:

  • Y án sơ thẩm. Tức là giữ nguyên quyết định của Tòa sơ thẩm, kháng cáo bị bác bỏ.
  • Hủy bản án sơ thẩm, để yêu cầu xét xử lại. Trường hợp này xem như Vụ án quay lại từ đầu.

 

  • Sửa án sơ thẩm. Tức là án sơ thẩm xử chưa đúng. Và Tòa phúc thẩm sửa án luôn. Mà không hủy án, kháng cáo được chấp nhận một phần hoặc toàn bộ.

Bản án phúc thẩm có hiệu lực ngay từ thời gian tuyên án. Các đương sự không được quyền kháng cáo nữa. Về nguyên tắc, Vụ án kết thúc tại đây.

  • Giai đoạn xét xử lại bản án đã có hiệu lực theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm

Bản án sơ thẩm nếu không bị kháng cáo, kháng nghị, sẽ có hiệu lực. Bản án phúc thẩm có hiệu lực ngay. Và các Đương sự không có quyền kháng cáo nữa.

Các bên, nếu cho rằng, Bản án đã có hiệu lực, nhưng xử không đúng thì chỉ có thể làm Đơn khiếu nại theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.

Những vấn đề về thủ tục khởi kiện dân sự và các thông tin có liên quan đã được trình bày cụ thể và chi tiết trong nội dung trình bày. Khi biết được những quy định về thủ tục khởi kiện dân sự sẽ giúp chủ thể thực hiện việc khởi kiện một cách thuận tiện và đơn giản hơn, giúp tiết kiệm được nhiều thời gian, công sức.

Nếu quý khách hàng vẫn còn câu hỏi liên quan đến thủ tục khởi kiện dân sự cũng như các vấn đề có liên quan, hãy liên hệ ngay với LVN Group.

Công ty luật LVN Group chuyên gửi tới các dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong thời gian sớm nhất có thể.

Gọi trực tiếp cho chúng tôi theo hotline 1900.0191 để được tư vấn chi tiết.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com