Quy trình Xử lý tài sản thế chấp ngân hàng

Trong hoạt động của các Ngân hàng hiện nay, việc cho vay và nhận thế chấp tài sản là phương thức được coi là tương đối an toàn và là một loại hình giao dịch được sử dụng rộng rãi và khi xác lập quan hệ thế chấp. Thông thường, bất cứ hoạt động vay vốn nào từ ngân hàng đều có yêu cầu phải thế chấp bằng một tài sản bảo đảm để phòng ngừa rủi ro cũng như đảm bảo thực hiện nghĩa vụ vay của người vay ngân hàng. Khi người đi vay không thực hiện nghĩa vụ với ngân hàng, Ngân hàng có quyền xử lý tài sản thế chấp để thanh toán. Bài viết dưới đây sẽ gửi tới cho quý bạn đọc về Quy trình Xử lý tài sản thế chấp ngân hàng.

Quy trình Xử lý tài sản thế chấp ngân hàng

1. Các trường hợp xử lý tài sản thế chấp

Điều 299 Bộ luật dân sự 2015 và Điều 56 Nghị định 163/2006/NĐ-CP quy định các trường hợp “xử lý tài sản bảo đảm” như sau:

– Đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

– Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo hướng dẫn của luật. Bên có nghĩa vụ vi phạm điều kiện thỏa thuận thì bên có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn, nếu bên có nghĩa vụ không thực hiện thì bên có quyền được xử lý tài sản.

– Pháp luật quy định tài sản bảo đảm phải được xử lý để bên bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác.

– Các trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật quy định.

2. Các phương thức xử lý tài sản thế chấp

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 303 Bộ luật dân sự, có các phương thức xử lý tài sản thế chấp như sau:

– Bán đấu giá tài sản thế chấp.

– Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản.

– Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm.

– Phương thức khác.

3. Quy trình Xử lý tài sản thế chấp ngân hàng

Bước 1: Thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm

Trước khi xử lý tài sản bảo đảm, bên nhận bảo đảm (Ngân hàng) phải thông báo bằng văn bản trong một thời hạn hợp lý về việc xử lý tài sản bảo đảm cho bên bảo đảm (người đi vay) và các bên cùng nhận bảo đảm khác.

Đối với tài sản bảo đảm có nguy cơ bị hư hỏng dẫn đến bị giảm sút giá trị hoặc mất toàn bộ giá trị thì ngân hàng có quyền xử lý ngay, đồng thời phải thông báo cho người thế chấp và các bên nhận bảo đảm khác về việc xử lý tài sản đó. Nếu không thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm theo hướng dẫn mà gây tổn hại thì ngân hàng phải bồi thường tổn hại cho bên bảo đảm, các bên cùng nhận bảo đảm khác.

Văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm có nội dung chủ yếu như sau:

  • Lý do xử lý tài sản.
  • Nghĩa vụ được bảo đảm.
  • Mô tả tài sản.
  • Phương thức, thời gian, địa điểm xử lý tài sản bảo đảm.

Bước 2: Giao tài sản thế chấp để xử lý

Người đang giữ tài sản bảo đảm có nghĩa vụ giao tài sản bảo đảm cho bên nhận bảo đảm để xử lý khi thuộc một trong các trường hợp xử lý tải sản bảo đảm tại Điều 299 Bộ luật dân sự 2015. Trường hợp người đang giữ tài sản không giao tài sản thì bên nhận bảo đảm (Ngân hàng) có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

Bước 3: Xử lý tài sản thế chấp

Tài sản bảo đảm được xử lý theo hướng dẫn của Điều 303 như sau:

Bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có quyền thỏa thuận một trong các phương thức xử lý tài sản sau đây:

  • Bán đấu giá tài sản;
  • Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản;
  • Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm;
  • Phương thức khác.

Trường hợp không có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm thì tài sản được bán đấu giá, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Bước 4: Thanh toán số tiền có được từ việc xử lý tài sản bảo đảm

Điều 307 Bộ luật dân sự 2015 quy định về việc thanh toán số tiền có được từ việc xử lý tài sản bảo đảm như sau:

– Số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau khi thanh toán chi phí bảo quản, thu giữ và xử lý tài sản cầm cố, thế chấp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên quy định tại Điều 308 của Bộ luật này.

– Trường hợp số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau khi thanh toán chi phí bảo quản, thu giữ và xử lý tài sản cầm cố, thế chấp lớn hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm thì số tiền chênh lệch phải được trả cho bên bảo đảm.

– Trường hợp số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau khi thanh toán chi phí bảo quản, thu giữ và xử lý tài sản cầm cố, thế chấp nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm thì phần nghĩa vụ chưa được thanh toán được xác định là nghĩa vụ không có bảo đảm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bổ sung tài sản bảo đảm. Bên nhận bảo đảm có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ được bảo đảm phải thực hiện phần nghĩa vụ chưa được thanh toán.

Vì vậy, nội dung trình bày đã gửi tới các thông tin về Quy trình Xử lý tài sản thế chấp ngân hàng. Mong rằng nội dung trình bày sẽ gửi tới thêm nhiều thông tin bổ ích cho quý bạn đọc. Mọi câu hỏi vui lòng liên hệ công ty luật LVN Group để được trả lời và tư vấn một cách nhanh chóng nhất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com