Theo quy định pháp luật hiện hành công ty cổ phần có thể huy động vốn bằng cách thức phát hành trái phiếu chuyển đổi và các loại trái phiếu khác. Để hiểu hơn về trái phiếu chuyển đổi, công ty luât LVN Group sẽ gửi tới thông tin đến Quý bạn đọc
1. Trái phiếu chuyển đổi là gì?
Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành.
Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu là gì
Trái phiếu chuyển đổi là một trong những loại trái phiếu do công ty cổ phần phát hành. Loại trái phiếu này khi được cá nhân, tổ chức mua sẽ giúp công ty cổ phần huy động vốn và có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông của công ty đó, căn cứ vào điều kiện xác định trong phương án khi phát hành trái phiếu.
2. Điều kiện chào bán trái phiếu chuyển đổi
Trái phiếu chuyển đổi được chào bán khi đáp ứng các điều kiện sau:
– Mức vốn điều lệ đã góp tại thời gian đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
– Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu được Đại hội đồng cổ đông thông qua;
– Tổ chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích;
– Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán;
– Có cam kết và phải thực hiện niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán;
– Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán.
Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán;
– Giá trị cổ phiếu phát hành thêm theo mệnh giá không lớn hơn tổng giá trị cổ phiếu đang lưu hành tính theo mệnh giá, trừ trường hợp có bảo lãnh phát hành với cam kết nhận mua toàn bộ cổ phiếu của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số cổ phiếu còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành, phát hành tăng vốn từ nguồn vốn chủ sở hữu, phát hành để hoán đổi, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp;
– Đối với đợt chào bán ra công chúng nhằm mục đích huy động phần vốn để thực hiện dự án của tổ chức phát hành, cổ phiếu được bán cho các nhà đầu tư phải đạt tối thiểu là 70% số cổ phiếu dự kiến chào bán. Tổ chức phát hành phải có phương án bù đắp phần thiếu hụt vốn dự kiến huy động từ đợt chào bán để thực hiện dự án.
Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác;
3. Hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu chuyển đổi ra công chúng
Trái phiếu chuyển đổi đăng ký chào bán phải có đủ các tài liệu sau:
– Giấy đăng ký chào bán trái phiếu chuyển đổi ra công chúng;
– Tài liệu quy định tại các điểm b, c, g và h khoản 1, điểm d khoản 2 Điều 18 Luật Chứng khoán năm 2019 và văn bản cam kết đáp ứng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 15 của Luật này;
– Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán và văn bản cam kết niêm yết hoặc đăng ký giao dịch chứng khoán trên hệ thống giao dịch chứng khoán;
– Cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác;
– Các tài liệu khác liên quan đến việc chuyển đổi thành cổ phiếu;
– Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).
4. Quy định về chào bán trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ
Trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ được chào bán khi:
– Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành và sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán; xác định rõ tiêu chí, số lượng nhà đầu tư;
– Đối tượng tham gia đợt chào bán chỉ bao gồm nhà đầu tư chiến lược, nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
– Việc chuyển nhượng cổ phiếu chào bán riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi chào bán riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền chào bán riêng lẻ bị hạn chế tối thiểu là 03 năm đối với nhà đầu tư chiến lược và tối thiểu là 01 năm đối với nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán, trừ trường hợp chuyển nhượng giữa các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc thừa kế theo hướng dẫn của pháp luật;
– Các đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ phải cách nhau ít nhất 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt chào bán gần nhất;
– Việc chào bán cổ phiếu, chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, thực hiện chứng quyền phải đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo hướng dẫn của pháp luật.
5. Giải đáp có liên quan
Trái phiếu là gì?
Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành.
Trái phiếu chuyển đổi là gì?
Trái phiếu chuyển đổi là một trong những loại trái phiếu do công ty cổ phần phát hành. Loại trái phiếu này khi được cá nhân, tổ chức mua sẽ giúp công ty cổ phần huy động vốn và có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông của công ty đó, căn cứ vào điều kiện xác định trong phương án khi phát hành trái phiếu.
Trái phiếu chuyển đổi được chào bán khi có mức vốn điều lệ bao nhiêu?
Mức vốn điều lệ đã góp tại thời gian đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
Mặt khác, quý bạn đọc có thể nghiên cứu thêm về thị trường trái phiếu quốc tế qua nội dung trình bày:
Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ lãi trái phiếu