Quyền của bị đơn dân sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Quyền của bị đơn dân sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015

Quyền của bị đơn dân sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015

Hiện nay việc khởi kiện vụ án dân sự diễn ra thường xuyên, xung quanh người thân, bạn bè của chúng ta cũng đã từng phải tham gia tố tụng. Vì vậy, hãy cùng nghiên cứu những kiến thức về quyền của bị đơn trong vụ án dân sự theo hướng dẫn pháp luật hiện hành.

1. Khái niệm bị đơn dân sự

Theo Khoản 3 Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về bị đơn là:
“Bị đơn trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị đơn vị, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm.”
Bị đơn được gọi chung là đương sự trong vụ án dân sự, đó là người bị nguyên đơn khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự căn cứ vào các tài liệu nguyên đơn gửi tới cho toà án chứng minh ban đầu rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn đang bị bị người đó xâm phạm.
Trong luật tố tụng dân sự quy định quyền và nghĩa vụ với từng đương sự trong vụ án dân sự là  nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Vì vậy bị đơn phải tuân thủ các quyền nghĩa vụ của mình để giải quyết vụ án.
Quyền của bị đơn dân sự theo hướng dẫn của Bộ luật tố tụng dân sự 2015

2. Quyền của bị đơn dân sự theo hướng dẫn của Bộ luật tố tụng dân sự 2015

Đương sự là một trong những thành phần tham gia tố tụng gồm có: Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan. Vì vậy, bị đơn sẽ có những quyền hạn bao gồm chung trong quyền hạn của đương sự. Trước hết chúng ta hãy cũng nghiên cứu quyền của đương sự.

2.1. Quyền chung của đương sự

Căn cứ Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định chung về quyền, nghĩa vụ của đương sự trong tố tụng dân sự là: Đương sự có quyền, nghĩa vụ ngang nhau khi tham gia tố tụng.
Khi tham gia tố tụng, đương sự có quyền, nghĩa vụ sau đây:
  • Tôn trọng Tòa án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên tòa.
  • Nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí và chi phí tố tụng khác theo hướng dẫn của pháp luật.
  • Cung cấp trọn vẹn, chính xác địa chỉ nơi cư trú, trụ sở của mình; trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc nếu có thay đổi địa chỉ nơi cư trú, trụ sở thì phải thông báo kịp thời cho đương sự khác và Tòa án.
  • Giữ nguyên, thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu theo hướng dẫn của Bộ luật này.
  • Cung cấp tài liệu, chứng cứ; chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
  • Yêu cầu đơn vị, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ gửi tới tài liệu, chứng cứ đó cho mình.
  • Đề nghị Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của vụ việc mà tự mình không thể thực hiện được; đề nghị Tòa án yêu cầu đương sự khác xuất trình tài liệu, chứng cứ mà họ đang giữ; đề nghị Tòa án ra quyết định yêu cầu đơn vị, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ gửi tới tài liệu, chứng cứ đó; đề nghị Tòa án triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, quyết định việc định giá tài sản.
  • Được biết, ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.
  • Có nghĩa vụ gửi cho đương sự khác hoặc người uỷ quyền hợp pháp của họ bản sao đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ, trừ tài liệu, chứng cứ mà đương sự khác đã có, tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này. Trường hợp vì lý do chính đáng không thể sao chụp, gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ thì họ có quyền yêu cầu Tòa án hỗ trợ.
  • Đề nghị Tòa án quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
  • Tự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án; tham gia hòa giải do Tòa án tiến hành.
  • Nhận thông báo hợp lệ để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
  • Tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình.
  • Yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng theo hướng dẫn của Bộ luật này.
  • Tham gia phiên tòa, phiên họp theo hướng dẫn của Bộ luật này.
  • Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án và chấp hành quyết định của Tòa án trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc.
  • Đề nghị Tòa án đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng.
  • Đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ việc theo hướng dẫn của Bộ luật này.
  • Đưa ra câu hỏi với người khác về vấn đề liên quan đến vụ án hoặc đề xuất với Tòa án những vấn đề cần hỏi người khác; được đối chất với nhau hoặc với người làm chứng.
  • Tranh luận tại phiên tòa, đưa ra lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng.
  • Được cấp trích lục bản án, bản án, quyết định của Tòa án.
  • Kháng cáo, khiếu nại bản án, quyết định của Tòa án theo hướng dẫn của Bộ luật này.
  • Đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
  • Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
  • Sử dụng quyền của đương sự một cách thiện chí, không được lạm dụng để gây cản trở hoạt động tố tụng của Tòa án, đương sự khác; trường hợp không thực hiện nghĩa vụ thì phải chịu hậu quả do Bộ luật này quy định.
  • Quyền, nghĩa vụ khác mà pháp luật có quy định.

2.2. Quyền riêng của bị đơn dân sự

Ngoài có các quyền chung của đương sự đã nêu trên, bị đơn dân sự còn có các quyền đặc thù sau:
  • Được Tòa án thông báo về việc bị khởi kiện.
  • Chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.
  • Đưa ra yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, nếu có liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn hoặc đề nghị đối trừ với nghĩa vụ của nguyên đơn.
  • Đưa ra yêu cầu độc lập đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và yêu cầu độc lập này có liên quan đến việc giải quyết vụ án.
  • Trường hợp yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp nhận để giải quyết trong cùng vụ án thì bị đơn có quyền khởi kiện vụ án khác.
Trở thành bị đơn trong vụ án dân sự không phải điều ai cũng mong muốn, tuy nhiên để bảo vệ được bản thân mình trước Tòa thì cần hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình. Chúng tôi hy vọng nội dung trình bày trên đã khái quát kiến thức về quyền của bị đơn trong dân sự cho bạn. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào hãy liên hệ với chúng tôi để được trả lời

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com