Quyền hưởng dụng trong bộ luật dân sự 2015

Quyền hưởng dụng được hiểu là quyền của chủ thể được khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác trong một thời hạn nhất định. Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền hưởng dụng, Luật LVN Group xin gửi đến quý bạn đọc nội dung trình bày: “Quyền hưởng dụng trong bộ luật dân sự 2015“.

1. Khái niệm quyền hưởng dụng

Đối với tài sản, trong các quan hệ xã hội, có những chủ thể chỉ hướng tới nhu cầu được khai thác, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thay vì xác lập quyền sở hữu với tài sản. Bộ luật dân sự năm 2015 lần đầu tiên ghi nhận tại Điều 257 về khái niệm quyền hưởng dụng. Theo đó, “quyền hưởng dụng là quyền của chủ thể được khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác trong một thời hạn nhất định”.
Trong cuộc sống, có nhiều trường hợp tài sản thuộc sở hữu của một chủ thể những việc hưởng lợi ích từ việc khai thác tài sản đó lại thuộc quyền của chủ thể khác. Ví dụ: Cha mẹ già muốn sang tên, chuyển quyền sở hữu nhà cho con để tránh những tranh chấp sau khi cha mẹ mất nhưng vẫn muốn được thu tiền cho thuê nhà để đảm bảo có nguồn thu nhập, sinh sống; hoặc trường hợp bố mẹ ở các địa phương mua nhà cho con đi học, đi làm tại Hà Nội trao cho con toàn quyền khai thác, hưởng lợi từ căn nhà nhưng muốn giữ quyền sở hữu để kiểm soát và gìn giữ được tài sản. Tuy nhiên, khi người con có quyền hưởng dụng thì có quyền cho thuê, cho phép người khác thực hiện quyền hưởng dụng đó. Trường hợp này, BLDS quy định về quyền hưởng dụng để chủ sở hữu có thể trao cho người khác quyền hưởng dụng đối với tài sản thuộc sở hữu của mình nhưng vẫn giữ quyền sở hữu đối với tài sản. Mặt khác, người hưởng dụng cũng có quyền đối với tài sản hưởng dụng tương đối độc lập với chủ sở hữu, vì thế người hưởng dụng có thể thực hiện quyền hưởng dụng của mình một cách hiệu quả nhất.

2. Căn cứ xác lập quyền hưởng dụng

Quyền hưởng dụng được xác lập theo hướng dẫn của luật, theo thỏa thuận hoặc theo di chúc.
Vì vậy, quyền hưởng dụng có thể phát sinh căn cứ vào một trong ba căn cứ là: quy định của luật, thoả thoả thuận của các bên hoặc di chúc của người chủ sở hữu tài sản.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, quyền hưởng dụng phát sinh theo hướng dẫn của luật không có căn cứ trong văn bản pháp luật. Trước đây, trong cổ luật, có thể thấy các trường hợp tương tự được xác lập cho cha mẹ già được quyền sử dụng nhà thuộc sở hữu của con hoặc con chưa thành niên được quyền ở nhà của cha mẹ. Thông thường, các trường hợp phát sinh quyền hưởng dụng theo hướng dẫn của pháp luật được hình thành trên yêu cầu cần đảm bảo quyền lợi của một số chủ thể cần được bảo vệ (như người già, trẻ nhỏ, người tàn tật…).
Trong các căn cứ phát sinh quyền hưởng dụng, thỏa thuận và di chúc là những căn cứ phổ biến. Theo đó, chủ sở hữu có thể bằng ý chí của mình xác lập hợp đồng với người được quyền hưởng dụng hoặc lập di chúc trao quyền sở hữu tài sản và để lại quyền hưởng dụng cho những người khác nhau được chủ sở hữu lựa chọn. Tuy nhiên, các thoả thuận trong hợp đồng cũng thể theo hướng chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho người khác và giữ lại quyền hưởng dụng cho mình.
Quy định cho phép chuyển giao quyền sở hữu và quyền hưởng dụng cho những chủ thể khác nhau thông qua di chúc là một bước phát triển mới và đầy tiến bộ của BLDS năm 2015.

3. Hiệu lực của quyền hưởng dụng

Quyền hưởng dụng được xác lập từ thời gian nhận chuyển giao tài sản vì để thực hiện được việc khai thác công dụng của tài sản thì chủ thể thực hiện phải thực tiễn chiếm hữu nó. Tuy nhiên nếu các bên có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác thì thời gian xác lập quyền hưởng dụng sẽ phụ thuộc vào những sự kiện tương xứng đó. Quyền hưởng dụng đã được xác lập có hiệu lực đối với mọi cá nhân, pháp nhân, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

4. Thời hạn của quyền hưởng dụng

    – Thời hạn hưởng dụng là khoảng thời gian mà người hưởng dụng có quyền khai thác, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản. Trong thời hạn này, chủ sở hữu không được sử dụng tài sản và cũng không thu được bất kỳ lợi ích vật chất nào từ người hưởng dụng.
   – Thời hạn của quyền hưởng dụng do các bên thỏa thuận hoặc do luật quy định nhưng tối đa đến hết cuộc đời của người hưởng dụng đầu tiên nếu người hưởng dụng là cá nhân và đến khi pháp nhân chấm dứt tồn tại nhưng tối đa 30 năm nếu người hưởng dụng đầu tiên là pháp nhân.
    – Người hưởng dụng có quyền cho thuê quyền hưởng dụng trong thời hạn hưởng dụng.

5. Quyền và nghĩa vụ của người hưởng dụng

   – Người được hưởng dụng có quyền tự mình hoặc cho phép người khác khai thác, sử dụng, thu hoa lợi, lợi tức từ đối tượng của quyền hưởng dụng; yêu cầu chủ sở hữu tài sản thực hiện nghĩa vụ sửa chữa đối với tài sản để đảm bảo không bị suy giảm đáng kể dẫn tới tài sản không thể sử dụng được hoặc mất toàn bộ công dụng, giá trị của tài sản, nếu thực hiện nghĩa vụ thay cho chủ sở hữu tài sản thì có quyền yêu cầu chủ sở hữu tài sản hoàn trả chi phí; Cho thuê  quyền hưởng dụng đối với tài sản.
    – Người hưởng dụng có nghĩa vụ tiếp nhận tài sản theo hiện trạng và thực hiện đăng ký nếu luật có quy định; khai thác tài sản phù hợp với công dụng, mục đích sử dụng của tài sản; giữ gìn, bảo quản tài sản như tài sản của mình; Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản theo định kỳ để bảo đảm cho việc sử dụng bình thường; khôi phục tình trạng của tài sản và khắc phục các hậu quả xấu đối với tài sản do việc không thực hiện tốt nghĩa vụ của mình phù hợp với yêu cầu kỹ thuật hoặc theo tập cửa hàng về bảo quản tài sản; hoàn trả tài sản cho chủ sở hữu khi hết thời hạn hưởng dụng.

6. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu tài sản

   – Chủ sở hữu tài sản có quyền định đoạt tài sản nhưng không được làm thay đổi quyền hưởng dụng đã được xác lập; yêu cầu Tòa án truất quyền hưởng dụng trong trường hợp người hưởng dụng vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của mình; không được cản trở, thực hiện hành vi khác gây khó khăn hoặc xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người hưởng dụng; thực hiện nghĩa vụ sửa chữa tài sản để đảm đảm không bị suy giảm đáng kể dẫn tới tài sản không thể sử dụng được hoặc mất toàn bộ công dụng, giá trị của tài sản.

7. Quyền hưởng hoa lợi, lợi tức

   – Người hưởng dụng có quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng trong thời gian quyền này có hiệu lực.
   – Trường hợp quyền hưởng dụng chấm dứt mà chưa đến kỳ hạn thu hoa lợi, lợi tức thì khi đến kỳ hạn thu hoa lợi, lợi tức, người hưởng dụng được hưởng giá trị của hoa lợi, lợi tức thu được tương ứng với thời gian người đó được quyền hưởng dụng.

8. Chấm dứt quyền hưởng dụng

    Quyền hưởng dụng chấm dứt trong trường hợp sau đây:
   – Thời hạn của quyền hưởng dụng đã hết.
   – Theo thỏa thuận của các bên;
   – Người hưởng dụng trở thành chủ sở hữu tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng;
   – Người hưởng dụng từ bỏ hoặc không thực hiện quyền hưởng dụng trong thời hạn do luật quy định;
   – Tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng không còn;
   – Theo quyết định của Tòa án;
   – Căn cứ khác theo hướng dẫn của luật.

9. Hoàn trả tài sản khi chấm dứt quyền hưởng dụng

Khi quyền hưởng dụng chấm dứt, tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng phải được hoàn trả cho chủ sở hữu khi chấm dứt quyền hưởng dụng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

10. Dịch vụ tư vấn luật LVN Group

Trên đây là thông tin về Quyền hưởng dụng trong bộ luật dân sự 2015mà Công ty Luật LVN Group gửi đến quý bạn đọc tham khảo. Nếu cần cung cấp thêm thông tin chi tiết quy định về dân sự, quý khách vui lòng truy cập trang web: https://lvngroup.vn để được trao đổi cụ thể. 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com