Quyền liên quan đến quyền tác giả là gì?

Vai trò của các sản phẩm trí tuệ trong cuộc sống không ngừng gia tăng, cùng với đó, nhận thức của các tổ chức, cá nhân trong việc bảo hộ quyền liên quan ngày càng được nâng cao. Vậy quyền liên quan đến quyền chuyên gia là gì? Mời bạn đọc cùng theo dõi nội dung trình bày dưới đây.

Quyền liên quan đến chuyên gia là gì?

1. Quyền liên quan đến quyền chuyên gia là gì?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 thì Quyền liên quan đến quyền chuyên gia (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa”.

2. Đối tượng quyền liên quan được bảo hộ

Căn cứ pháp lý

  • Luật sở hữu tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009;
  • Nghị định số 100/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật dân sự luật sở hữu trí tuệ về quyền chuyên gia và quyền liên quan.

2.1. Cuộc biểu diễn được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Cuộc biểu diễn do công dân Việt Nam thực hiện tại Việt Nam hoặc nước ngoài;
  • Cuộc biểu diễn do người nước ngoài thực hiện tại Việt Nam;
  • Cuộc biểu diễn được định hình trên bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo hướng dẫn tại Điều 30 của Luật này;
  • Cuộc biểu diễn chưa được định hình trên bản ghi âm, ghi hình mà đã phát sóng được bảo hộ theo hướng dẫn tại Điều 31 của Luật này;
  • Cuộc biểu diễn được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên

2.2. Bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có quốc tịch Việt Nam;
  • Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2.3. Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng có quốc tịch Việt Nam;
  • Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Lưu ý: Cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá chỉ được bảo hộ với điều kiện không gây phương hại đến quyền chuyên gia.

3. Tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền liên quan

Những tổ chức, cá nhân sau đây được bảo hộ quyền liên quan:

  1. Diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và những người khác trình bày tác phẩm văn học, nghệ thuật (sau đây gọi chung là người biểu diễn).
  2. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu cuộc biểu diễn quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009.
  3. Tổ chức, cá nhân định hình lần đầu âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc các âm thanh, hình ảnh khác (sau đây gọi là nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình).
  4. Tổ chức khởi xướng và thực hiện việc phát sóng (sau đây gọi là tổ chức phát sóng).

4. Thời hạn bảo hộ quyền liên quan

  • Quyền của người biểu diễn được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm cuộc biểu diễn được định hình.
  • Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm công bố hoặc năm mươi năm kể từ năm tiếp theo năm bản ghi âm, ghi hình được định hình nếu bản ghi âm, ghi hình chưa được công bố.
  • Quyền của tổ chức phát sóng được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm chương trình phát sóng được thực hiện.

Thời hạn bảo hộ đối với các quyền liên quan trên chấm dứt vào thời gian 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ các quyền liên quan.

Lưu ý

  • Quyền liên quan đến quyền chuyên gia để được bảo hộ phải đáp ứng đủ điều kiện: là có tính nguyên gốc, phải có dấu ấn sáng tạo của chủ thể liên quan.và không gây phương hại đến quyền chuyên gia.
  • Quyền liên quan đến quyền chuyên gia được bảo hộ chủ yếu là quyền tài sản, duy nhất chỉ có người biểu diễn có quyền nhân thân.
  • Quyền  liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa được định hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến quyền chuyên gia.

5. Giải đáp có liên quan

Điểm giống nhau của quyền chuyên gia và quyền liên quan đến quyền chuyên gia là gì?

– Quyền chuyên gia và quyền liên quan cùng bảo vệ thành quả sáng tạo; một số đối tượng không được bảo hộ nếu có nội dung vi phạm pháp luật. đạo đức.

– Căn cứ xác lập quyền chuyên gia và quyền liên quan không cần thực hiện bất cứ thủ tục chính thức nào. Một tác phẩm sẽ tự động được bảo hộ ngay khi ra đời mà không cần đăng ký, nộp lưu, nộp phí hay thực hiện bất cứ một thủ tục hành chính hay chính thức nào khác

+ Tuy nhiên, chủ thể của quyền chuyên gia, quyền liên quan vẫn có thể thực hiện thủ tục đăng ký. Ý nghĩa của việc đăng ký là đảm bảo quyền lợi của chủ thể khi có tranh chấp xảy ra.

– Đối với những quyền tài sản thuộc quyền chuyên gia và quyền liên quan, đây là quyền chỉ được bảo hộ có thời hạn. Khi hết thời hạn bảo hộ, chúng sẽ không được bảo hộ nữa và được coi là thuộc về sở hữu công cộng.

Hành vi nào được coi là hành vi xâm phạm các quyền liên quan đến quyền chuyên gia?

Quyền liên quan đến quyền chuyên gia là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa. Các hành vi sau được coi là xâm phạm quyền liên quan đến quyền chuyên gia:

– Chiếm đoạt quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.

– Mạo danh người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.

– Công bố, sản xuất và phân phối cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà không được phép của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.

– Sửa chữa, cắt xén, xuyên tạc dưới bất kỳ cách thức nào đối với cuộc biểu diễn gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn.

– Sao chép, trích ghép đối với cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà không được phép của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.

– Dỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền dưới cách thức điện tử mà không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan.

– Cố ý huỷ bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền liên quan thực hiện để bảo vệ quyền liên quan của mình.

– Phát sóng, phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng cuộc biểu diễn, bản sao cuộc biểu diễn đã được định hình hoặc bản ghi âm, ghi hình khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền dưới cách thức điện tử đã bị dỡ bỏ hoặc đã bị thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan.

– Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó giải mã trái phép một tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.

– Cố ý thu hoặc tiếp tục phân phối một tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá khi tín hiệu đã được giải mã mà không được phép của người phân phối hợp pháp.

Quyền chuyên gia là gì? Loại tác phẩm nào được bảo hộ quyền chuyên gia? 

Quyền chuyên gia là phần cốt lõi của pháp luật nhằm trao cho chuyên gia, nghệ sỹ và các nhà sáng tạo khác sự bảo hộ cho những sáng tạo văn học và nghệ thuật của họ – dưới đây được gọi chung là “tác phẩm”. Theo quy định, các tác phẩm đủ điều kiện bảo hộ quyền chuyên gia là các sáng tạo trí tuệ gốc. Chúng được bảo hộ bất kể chất lượng của chúng và bao gồm các hướng dẫn kỹ thuật hoặc các hình vẽ kỹ thuật đơn thuần. Nhìn chung, pháp luật về quyền chuyên gia không liệt kê danh mục trọn vẹn các loại tác phẩm được bảo hộ quyền chuyên gia, nhưng trên thực tiễn pháp luật của tất cả quốc gia đều quy định sự bảo hộ cho các đối tượng sau:
• Tác phẩm văn học;
• Tác phẩm âm nhạc;
• Tác phẩm nghệ thuật;
• Bản đổ và các bản vẽ kỹ thuật;
• Các tác phẩm nhiếp ảnh;
• Tác phẩm điện ảnh;
• Chương trình máy tính;
• Các sản phẩm đa phương tiện.

Do vậy, chuyên gia của chương trình máy tính, người thiết kế trang web, doanh nghiệp đa phương tiện, công ty quảng cáo, đài phát thanh, nhà xuất bản và các kênh truyền hình sáng tạo ra và truyền bá các tác phẩm được bảo hộ quyền chuyên gia theo các quy định thông thường, và phải hiểu rõ về cách thức bảo hộ được trao cho các tác phẩm nhằm khai thác chúng một cách phù hợp. Hơn nữa, các công ty có hoạt động kinh doanh chủ yếu không liên quan đến việc sáng tạo hoặc phổ biến các tác phẩm được bảo hộ quyền chuyên gia phải có sự hiểu biết tốt về hệ thống quyền chuyên gia vì trang web của công ty, chương trình quảng cáo, tài liệu giới thiệu, tài liệu hướng dẫn và các tài liệu khác nhìn chung là được bảo hộ quyền chuyên gia. Hơn
nữa, các công ty phải lưu ý khi sử dụng các tác phẩm của người khác được bảo hộ quyền chuyên gia, như chương trình máy tính.

Điều cần thiết là phải ghi nhớ rằng pháp luật về quyền chuyên gia chỉ bảo hộ cách thức thể hiện ý tưởng chứ không phải bản thân ý tưởng. Sự sáng tạo được pháp luật quyền chuyên gia bảo hộ là sự sáng tạo về việc chọn lọc và sắp xếp các từ ngữ, nốt nhạc, màu sắc và mã máy tính, v.v.. Do vậy, ý tưởng và cốt truyện cơ bản của hai tiểu thuyết lãng mạn có thể rất tương tự nhau, nhưng cách thức thể hiện và từ ngữ được sử dụng để mô tả sẽ tạo cho mỗi tác phẩm gốc thành một đối tượng được bảo hộ quyền chuyên gia một cách riêng biệt.

XEM THÊM :>>>Một số quyền liên quan đến quyền chuyên gia

Trên đây là một số thông tin về quyền liên quan đến quyền chuyên gia. Qúy khách hàng có câu hỏi hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan xin vui lòng liên hệ đến Công ty để được hỗ trợ tốt nhất. Cảm ơn đã quan tâm đến nội dung trình bày của chúng tôi.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com