Quyền tài sản là một loại tài sản đặc biệt được quy định trong các luật và văn bản pháp luật. Quyền tài sản bao gồm quyền đối vật và quyền đối nhân. Vấn đề này khá xa lạ đối với bạn đọc, và nhiều bạn đọc không hiểu rõ được bản chất của quyền tài sản là thế nào. Vậy, quyền tài sản là gì? Để bạn đọc hiểu rõ hơn, chúng tôi sẽ hướng dẫn qua nội dung trình bày dưới đây: Quyền tài sản theo hướng dẫn pháp luật dân sự là gì?
Quyền tài sản theo hướng dẫn pháp luật dân sự là gì?
1. Quyền tài sản theo hướng dẫn pháp luật dân sự là gì?
Tại Điều 115 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định: Quyền tài sản là quyền trị giá tính bằng tiền, gồm có quyền tài sản đối với đối tượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ và các quyền tài sản khác. Theo đó:
Quyền tài sản là quyền trị giá được tính bằng tiền, không đòi hỏi có sự chuyển giao trong giao dịch dân sự. Đối với quyền tài sản là đối tượng phải đáp ứng được hai yêu cầu là trị giá được tính bằng tiền và được chuyển giao cho người khác trong giao dịch dân sự. Quyền tài sản gồm có: quyền sử dụng tài sản thuê, quyền thực hiện hợp đồng, quyền đòi nợ, quyền trị giá bằng tiền, quyền sở hữu trí tuệ. Các quyền tài sản khác gắn với nhân thân thì không thể chuyển giao như: quyền cấp dưỡng, quyền thừa kế, quyền yêu cầu bồi thường tổn hại về sức khỏe.
Quyền tài sản gồm có quyền sử dụng đất, quyền tài sản đối với quyền sở hữu trí tuệ và các quyền tài sản khác. Quyền tài sản có thể được chia thành hai loại: quyền đối nhân và quyền đối vật. Quyền đối vật là quyền chủ thể được tác động trực tiếp vào vật nhằm thỏa mãn nhu cầu của mình như quyền cầm cố, quyền sở hữu, quyền hưởng hoa lợi, quyền thế chấp, … Quyền đối nhân là quyền chủ thể này đối với chủ thể khác. Quyền đối nhân được đáp ứng nếu bên có nghĩa vụ thực hiện đúng và đủ nghĩa vụ theo yêu cầu của bên có quyền.
2. Quyền đối vật và quyền đối nhân
Căn cứ vào cách thức thực hiện quyền chủ chủ thể, quyền tài sản trong Bộ luật Dân sự năm 2015 có thể được chia làm hai nhóm, quyền đối vật và quyền đối nhân. Trong quan niệm của người La-tinh, khối tài sản có của một người được tạo thành từ hai loại quyền: Quyền đối vật – tức là các quyền được thực hiện trên các vật cụ thể và xác định; quyền đối nhân – bao gồm các quyền tương ứng với các nghĩa vụ tài sản mà người khác phải thực hiện vì lợi ích của người có quyền. Hiểu một cách khái quát, quyền đối vật là quyền của chủ thể được thực hiện các hành vi trực tiếp trên những vật cụ thể mà không cần sự cho phép hay hợp tác của các chủ thể khác. Các quyền tài sản thể hiện dưới dạng quyền đối vật trong Bộ luật Dân sự năm 2015 có thể kể đến là quyền sở hữu, quyền hưởng dụng, quyền bề mặt, quyền đối với bất động sản liền kề; quyền của bên bảo đảm đối với tài sản bảo đảm…
Về mặt tính chất, các quyền đối vật mang những mức độ khác nhau (trọn vẹn và không trọn vẹn). Quyền đối vật trọn vẹn toàn diện nhất được ghi nhận trong Bộ luật Dân sự năm 2015 chính là quyền sở hữu. Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo hướng dẫn của luật (Điều 158 Bộ luật Dân sự năm 2015).Quyền sở hữu cho phép người có quyền khai thác trọn vẹn năng lực tạo giá trị vật chất, kinh tế của tài sản. Chính chủ sở hữu là người có quyền tối hậu định đoạt tài sản (thông qua việc bán, tặng cho, để thừa kế…). Việc khai thác công dụng, sử dụng tài sản của chủ sở hữu luôn được đặt trong một giới hạn do luật định nhằm phục vụ cho lợi ích chung của xã hội, của nhà nước. Ví dụ, Bộ luật Dân sự đặt ra các hạn chế (giới hạn độ cao xây dựng) – “địa dịch” đối với các bất động sản ở sân bay, ở các khu đô thị được quy hoạch, ở quanh khu vực lăng Bác (điển hình là việc xây dựng quá độ cao của ngôi nhà số 8B Lê Trực đã bị cưỡng chế tháo dỡ mặc dù đã được cấp phép). Quyền sở hữu của chủ sở hữu cũng bị hạn chế định đoạt trong một số trường hợp nhất định. Ví dụ, khi định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung, tài sản là di tích lịch sử văn hóa phải dành quyền ưu tiên mua cho các đồng chủ sở hữu chung còn lại hoặc cho Nhà nước.
Dưới góc độ thụ động, người có quyền sở hữu “được quyền” không thực hiện quyền của mình. Tuy nhiên, trong một số trường hợp chủ sở hữu buộc phải sử dụng, phải định đoạt tài sản dù có muốn được không. Ví dụ, người sử dụng đất có nghĩa vụ sử dụng đất, nếu đất đai không được sử dụng liên tục trong một thời gian dài, kể cả việc sử dụng không đúng mục đích, sẽ bị thu hồi mà không có đền bù (Điều 64, Điều 82 Luật Đất đai năm 2013).
Bên cạnh những quyền đối vật trọn vẹn còn có những quyền đối vật không trọn vẹn. Điển hình cho những quyền đối vật không trọn vẹnđược quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2015 là quyền hưởng dụng (Điều 257), quyền bề mặt (Điều 267), quyền đối với bất động sản liền kề(Điều 245), quyền của bên bảo đảm đối với tài sản bảo đảm (quyền của người cầm cố đối với tài sản cầm cố, quyền của người nhận thế chấp đối với tài sản thế chấp). Bản chất của những quyền này là sự phân rã của quyền sở hữu. Ở góc độ nào đó, chủ sở hữu đã chuyển giao cho các chủ thể khác một số quyền năng đối với tài sản của mình (chuyển giao quyền chiếm hữu, quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi hay lợi tức từ tài sản trong một thời hạn nhất định) thông qua một giao dịch dân sự hoặc theo hướng dẫn của pháp luật. Tuy nhiên, trong mọi trường hợp chủ sở hữu luôn giữ lại cho mình quyền định đoạt tài sản.
Đối lập với quyền đối vật là quyền đối nhân. Quyền đối nhân được thiết lập trong mối quan hệ giữa hai người, hai chủ thể của quan hệ pháp luật.Có thể hiểu, quyền đối nhân là quyền cho phép một người yêu cầu một người khác đáp ứng đòi hỏi của mình nhằm thoả mãn một nhu cầu gắn liền với một lợi ích vật chất của mình.Mối quan hệ giữa hai người này còn gọi là quan hệ nghĩa vụ. Bản chất quyền đối nhân là quyền của chủ thể (chủ thể quyền) được yêu cầu một chủ thể khác (chủ thể có nghĩa vụ) phải thực hiện một hành vi nhất định, nói cách khác quyền của chủ thể quyền trong quan hệ nghĩa vụ chỉ được thỏa mãn thông qua hành vi thực hiện nghĩa vụ của chủ thể có nghĩa vụ. Tiêu biểu cho các quyền tài sản dưới dạng quyền đối nhân theo hướng dẫn của Bộ luật Dân sự năm 2015 gồm quyền đòi nợ, quyền yêu cầu cấp dưỡng, quyền yêu cầu bồi thường tổn hại do tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm…
3. Một số câu hỏi thường gặp
Quyền đối nhân là gì?
Quyền đối nhân là quyền cho phép một người yêu cầu một người khác đáp ứng đòi hỏi của mình nhằm thoả mãn một nhu cầu gắn liền với một lợi ích vật chất của mình.Mối quan hệ giữa hai người này còn gọi là quan hệ nghĩa vụ.
Quyền đối vật là gì?
Quyền đối vật là quyền của chủ thể được tác động trực tiếp vào vật để thỏa mãn nhu cầu của mình như quyền sở hữu, quyền cầm cố, quyền thế chấp, quyền hưởng hoa lợi… Quyền đối nhân là quyền của chủ thể này đối với chủ thể khác. Quyền đối nhân được đáp ứng nếu bên có nghĩa vụ thực hiện đúng và trọn vẹn nghĩa vụ theo yêu cầu của bên có quyền. Ví dụ quyền yêu cầu trả nợ, giao vật…
Xem thêm: Quyền chọn là gì? (Cập nhật 2023)
Xem thêm: Quy tắc xử sự chung là gì? (Cập nhật 2023) – Luật LVN Group
Trên đây là các nội dung trả lời của chúng tôi về Quyền tài sản theo hướng dẫn pháp luật dân sự là gì? Trong quá trình nghiên cứu, nếu như các bạn cần Công ty Luật LVN Group hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được trả lời.