Quyền thừa kế tài sản khi cha mất trong các trường hợp như thế nào (Cập nhật 2023) - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Quyền thừa kế tài sản khi cha mất trong các trường hợp như thế nào (Cập nhật 2023)

Quyền thừa kế tài sản khi cha mất trong các trường hợp như thế nào (Cập nhật 2023)

Hiện nay, quyền thừa kế tài sản khi cha mất được xây dựng và ghi nhận cụ thể trong Bộ luật Dân sự 2015. Bất kỳ ai có nhu cầu nghiên cứu về những quy định này đều có thể dễ dàng tự mình tra cứu và tìm đọc. Tuy nhiên, để đỡ tốn thời gian và công sức cho quý khách hàng, LVN Group Group xin tổng hợp và gửi tới quý khách hàng nội dung trình bày dưới đây về quyền thừa kế tài sản khi cha mất.

Quyền thừa kế tài sản khi cha mất (Cập nhật 2023)

1. Quyền thừa kế tài sản khi cha mất có di chúc

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Theo đó, người đủ điều kiện lập di chúc theo hướng dẫn tại Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS) được quyền thể hiện ý chí mong muốn chuyển giao tài sản của mình cho bất kỳ ai bằng văn bản hoặc bằng miệng (trong trường hợp không thể lập di chúc bằng văn bản).

Di chúc phải đảm bảo điều kiện về cách thức và nội dung theo hướng dẫn tại Điều 627, Điều 630, Điều 631 BLDS.

Lưu ý:

– Thứ nhất, những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

+ Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

+ Con thành niên mà không có khả năng lao động.

Quy định trên không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo hướng dẫn tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.

– Thứ hai, đối với phần di sản dùng vào việc thờ cúng do người lập di chúc để lại thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc hoặc những người khác theo hướng dẫn của pháp luật quản lý để thực hiện việc thờ cúng.

2. Quyền thừa kế tài sản khi cha mất không di chúc

Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Một trong những tài sản có giá trị mà người chết để lại thường xảy ra tranh chấp đó là quyền sử dụng đất.

Quyền thừa kế đất đai không có di chúc bao gồm những trường hợp được quy định tại Bộ Luật Dân sự về những trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:

 

3. Quyền thừa kế tài sản khi cha mất theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:

– Không có di chúc;

– Di chúc không hợp pháp;

– Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời gian với người lập di chúc; đơn vị, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời gian mở thừa kế;

– Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản.

4. Quyền thừa kế tài sản khi cha mất theo pháp luật được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối quyền nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời gian với người lập di chúc; liên quan đến đơn vị, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn vào thời gian mở thừa kế.

Vì vậy, thừa kế không có di chúc là một trong các dạng như đề cập trên (hoặc di chúc không hợp pháp, không phát sinh hiệu lực theo nội dung di chúc…). đồng thời, đất đai vẫn được xem là di sản và được chia theo pháp luật. Tuy nhiên, việc chia thừa kế mà di sản là đất đai còn chịu sự điều chỉnh của pháp luật đất đai.

5. Các hàng thừa kế theo quyền thừa kế tài sản khi cha mất?

– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Nói tóm lại, qua nội dung trình bày trên, LVN Group Group đã gửi tới tới quý khách hàng những thông tin cơ bản về quyền thừa kế tài sản khi cha mất. Kính mong quý khách hàng đón đọc và ủng hộ nội dung trình bày của LVN Group Group.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com