Quyền Tiếp Cận Thông Tin Là Gì? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Quyền Tiếp Cận Thông Tin Là Gì?

Quyền Tiếp Cận Thông Tin Là Gì?

Quyền tiếp cận thông tin của công dân là một quyền hợp pháp được quy định cụ thể tại Hiến pháp 2013. Chính phủ cũng quy định cụ thể quyền này của công dân tại Luật tiếp cận thông tin 2016. Dưới đây là một số nội dung chính LVN Group gửi đến bạn đọc về quyền tiếp cận là gì? Mời bạn đọc cùng theo dõi

Quyền Tiếp Cận Thông Tin Là Gì?

1. Nguyên tắc bảo đảm quyền tiếp cận thông tin

1. Mọi công dân đều bình đẳng, không bị phân biệt đối xử trong việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin.

2. Thông tin được gửi tới phải chính xác, trọn vẹn.

3. Việc gửi tới thông tin phải kịp thời, minh bạch, thuận lợi cho công dân; đúng trình tự, thủ tục theo hướng dẫn của pháp luật. Bảo đảm chính xác, trọn vẹn, kịp thời; đúng trình tự, thủ tục theo hướng dẫn của pháp luật; phù hợp với tính chất của thông tin được yêu cầu gửi tới và khả năng của đơn vị, đơn vị mình

4. Việc hạn chế quyền tiếp cận thông tin phải do luật định trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.

5. Việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị, tổ chức hoặc của người khác. Việc gửi tới thông tin tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, quốc phòng

6. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để người khuyết tật, người sinh sống ở khu vực biên giới, hải đảo, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện quyền tiếp cận thông tin.

Lưu ý, Thông tin được gửi tới phải do chính Thủ trưởng cấp mình hoặc đơn vị, đơn vị mình tạo ra, trừ thông tin không được tiếp cận, thông tin được tiếp cận có Điều kiện thì gửi tới khi có đủ Điều kiện.

2. Cơ sở pháp lý của quyền tiếp cận thông tin ở Việt Nam hiện nay

Quyền TCTT là một trong các quyền cơ bản của con người, của công dân thuộc nhóm quyền dân sự – chính trị được ghi nhận trong Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền của Liên hợp quốc năm 1948 và Công ước quốc tế về các quyền dân sự năm 1966 mà Việt Nam là thành viên. Quyền TCTT liên tục được khẳng định trong nhiều điều ước quốc tế khác như Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng, Tuyên bố Rio về môi trường và phát triển, Công ước UNECE về TCTT môi trường.

Ở nước ta, Hiến pháp năm 1992 lần đầu tiên xác định quyền được thông tin là quyền cơ bản của công dân. Căn cứ hóa Hiến pháp, cùng với quá trình đổi mới kinh tế, hội nhập quốc tế, xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật theo các nguyên tắc của nhà nước pháp quyền, trong những năm qua, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật, quy định về thực hiện và bảo đảm thực hiện quyền được thông tin của công dân trong một số lĩnh vực.

Hiến pháp năm 2013 kế thừa quy định của Hiến pháp năm 1992 về quyền được thông tin của công dân và sửa đổi thành quyền TCTT của công dân: “Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, TCTT, hội họp, lập hội, biểu tình. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định”. Đồng thời, lần đầu tiên, Hiến pháp năm 2013 quy định các nguyên tắc thực hiện quyền con người, quyền công dân, trong đó có quyền TCTT. Điều 3 Hiến pháp năm 2013 khẳng định, “Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện”; khoản 2 Điều 14 Hiến pháp năm 2013 quy định nguyên tắc thực hiện quyền con người, quyền công dân: “Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo hướng dẫn của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”.

Tiếp tục cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp năm 2013 và để bảo đảm quyền TCTT của công dân, ngày 06/4/2016,  Quốc hội đã thông qua Luật TCTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2018. Luật TCTT quy định về việc thực hiện quyền TCTT của công dân, nguyên tắc, trình tự, thủ tục thực hiện quyền TCTT; trách nhiệm, nghĩa vụ của đơn vị nhà nước trong việc bảo đảm quyền TCTT của công dân.

3. Vai trò và ý nghĩa của quyền tự do thông tin

Một là, tự do thông tin là nền tảng cho dân chủ. Nó là yếu tố cần thiết trong việc thu hút sự tham gia của công chúng vào các công việc xã hội. Quyền TCTT giúp công chúng hiểu rõ cơ sở của các quyết định chính sách, từ đó tăng cường khả năng ủng hộ, giảm thiểu những hiểu lầm và sự phản đối của công chúng với các chính sách và hoạt động của bộ máy nhà nước.

Hai là, tự do thông tin góp phần bảo vệ các quyền con người khác. Thực tế ở các quốc gia đã ban hành luật TCTT cho thấy, tự do thông tin giúp tăng cường khả năng thực thi các quyền con người khác về dân sự, chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa.

Ba là, tự do thông tin thúc đẩy pháp quyền và quản trị, làm cho các đơn vị chính phủ hoạt động tốt hơn. Thực tế trên thế giới cho thấy, tự do thông tin cũng góp phần cải thiện cách thức và hiệu quả công tác của các đơn vị chính phủ.

Bốn là, hàn gắn mâu thuẫn, chia rẽ xã hội và những vết thương trong quá khứ.

Năm là, tự do thông tin hỗ trợ các hoạt động kinh doanh (thương mại). Khía cạnh này thường bị coi nhẹ, song thực ra rất cần thiết bởi lẽ ở tất cả các quốc gia, hoạt động kinh doanh quyết định sự phát triển của xã hội và thông tin kinh tế hay liên quan đến kinh tế thuộc vào nhóm thông tin được tìm kiếm nhiều hơn cả.

4. Quyền và nghĩa vụ của công dân trong việc tiếp cận thông tin

1. Công dân có quyền:

– Được gửi tới thông tin trọn vẹn, chính xác, kịp thời;

– Khiếu nại, khởi kiện, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về tiếp cận thông tin.

2. Công dân có nghĩa vụ:

– Tuân thủ quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin;

– Không làm sai lệch nội dung thông tin đã được gửi tới;

– Không xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị, tổ chức hoặc của người khác khi thực hiện quyền tiếp cận thông tin.

5. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Cố ý gửi tới thông tin sai lệch, không trọn vẹn, trì hoãn việc gửi tới thông tin; hủy hoại thông tin; làm giả thông tin.

2. Cung cấp hoặc sử dụng thông tin để chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại chính sách đoàn kết, kích động bạo lực.

3. Cung cấp hoặc sử dụng thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín, gây kỳ thị về giới, gây tổn hại về tài sản của cá nhân, đơn vị, tổ chức.

4. Cản trở, đe dọa, trù dập người yêu cầu, người gửi tới thông tin.

Trên đây là nội dung Quyền tiếp cận là gì? đối với công dân Việt Nam hiện nay mà LVN Group gửi đến bạn đọc. Nếu có câu hỏi, vui lòng liên hệ ngay với LVN Group để được hỗ trợ trả lời một cách nhanh chóng.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com