QUYẾT ĐỊNH 60/2015/QĐ-TTG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VỀ BHXH, BHYT, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - QUYẾT ĐỊNH 60/2015/QĐ-TTG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VỀ BHXH, BHYT, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

QUYẾT ĐỊNH 60/2015/QĐ-TTG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VỀ BHXH, BHYT, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

Trước tiên, ta cần hiểu khái niệm quản lí là những hoạt động nhằm tác động một cách có định hướng, có tổ chức của chủ thể quản lí vào một đối tượng quản lí nhất định để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của con người để có thể duy trì được tính ổn định của đối tượng. Mà đối tượng của quản lí tài chính được giới thiệu trong nội dung trình bày dưới đây là tài chính bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cũng như chi phí để quản lý các loại bảo hiểm này. Và thông qua quyết định 60/2015/QĐ-TTG sẽ giới thiếu tới quý bạn đọc về sự lựa chọn và xác định các chính sách, chế độ, quy chế về tài chính Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp một cách hợp lí và lấy đó làm căn cứ để ra quyết định cụ thể của thu chi các loại bảo hiểm thực hiện mục tiêu Nhà nước đặt ra

1. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế là gì ?

  • Khoản 1, Điều 3 Luật BHXH số 58/2014/QH13 quy định BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH.
  • Còn BHTN, theo hướng dẫn tại khoản 4, Điều 3 Luật Việc làm số 38/2013/QH13 là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào quỹ BHTN.
  • Bảo hiểm do Nhà nước tổ chức và quản lí nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cả cộng đồng xã hội, phục vụ mục đích chăm lo sức khoẻ, khám và chữa bệnh cho nhân dân. Theo khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi, bổ sung 2014: Bảo hiểm y tế là cách thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng theo hướng dẫn của Luật này để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện. Bảo hiểm y tế (bảo hiểm sức khỏe) là loại hình bảo hiểm thuộc lĩnh vực chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Theo đó, người mua bảo hiểm y tế sẽ được chi trả một phần hoặc toàn bộ chi phí thăm khám, điều trị, phục hồi sức khỏe,… nếu không may xảy ra tai nạn, ốm đau.
  • Tóm lại, Bảo hiểm là một hoạt động qua đó một cá nhân có quyền được hưởng trợ cấp nhờ vào một khoản đóng góp cho mình hoặc cho người thứ 3 trong trường hợp xảy ra rủi ro. Khoản trợ cấp này do một tổ chức trả, tổ chức này có trách nhiệm đối với toàn bộ các rủi ro và đền bù các tổn hại theo các phương pháp của thống kê

2. Vai trò của việc quản lý;sử dụng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đến xã hội, đời sống

  • Việc tổ chức thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHTN, quản lý và sử dụng các quỹ BHXH của BHXH Việt Nam được đặt dưới sự giám sát, chỉ đạo chặt chẽ của đơn vị quản lý nhà nước về BHXH, Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Quốc hội. Bên cạnh đó, quỹ BHXH còn được kiểm toán định kỳ 3 năm một lần. Và hàng năm Quốc hội thực hiện việc giám sát tình hình thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHTN và quản lý, sử dụng quỹ để đảm bảo việc quản lý và sử dụng các quỹ BHXH đúng luật định.
  • Thực tế cho thấy quỹ BHXH, BHTN trong bối cảnh ảnh hưởng của dịch COVID-19 hiện nay đã kịp thời, hiệu quả trong đảm bảo thu nhập, hỗ trợ thu nhập cho một số lượng lớn người lao động nghỉ hưu, nghỉ ốm đau, thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp thất nghiệp khi bị mất việc làm. Mặt khác, các quỹ BHXH còn hỗ trợ đơn vị sử dụng lao động tiết giảm kinh phí do giảm mức đóng vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (TNLĐ- BNN), hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề đề duy trì việc làm cho người lao động.
  • Quỹ BHTN và quỹ TNLĐ-BNN không hoàn toàn mang bản chất là quỹ tài chính ngắn hạn mà kết dư các quỹ này còn là nguồn lực về tài chính cần thiết của quốc gia để phòng ngừa, hỗ trợ chủ sử dụng lao động và người lao động trong trường hợp cấp bách, phi truyền thống như tình hình dịch COVID-19 hiện nay khi được Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho phép.
  • Thực tế cho thấy quan niệm cho rằng các quỹ ốm đau – thai sản, TNLĐ-BNN, BHTN là quỹ ngắn hạn chỉ mang tính chất tương đối. Bởi trong các chế độ ốm đau cũng có chế độ ốm đau đối với trường hợp mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày với thời gian hưởng chế độ của người lao động có thể kéo dài từ năm này qua năm khác. Hay quỹ bảo hiểm TNLĐ-BNN có nội dung chi các chế độ TNLĐ-BNN hàng tháng, có trường hợp thời gian hưởng chế độ hàng tháng còn dài hơn cả thời gian hưởng lương hưu (tỷ trọng chi chế độ TNLĐ-BNN hàng tháng chiếm trên 70% tổng số chi quỹ bảo hiểm TNLĐ-BNN hàng năm). Đối với quỹ BHTN, khi thời gian đóng BHTN của người lao động tăng lên thì thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động cũng tăng lên vì thế số người hưởng trợ cấp thất nghiệp có thời gian hưởng tối đa cũng ngày một tăng lên.

3. Cơ chế quản lý tài chính và chi phí quản lý về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tê, bảo hiểm thất nghiệp

3.1. Cơ quan thực hiện việc thu, quản lí

Cơ quan thực hiện việc thu 

  • Căn cứ theo điều 6 quyết định 60/2015/QĐ-TTG thì quyết định quy định các khoản đóng BHXH, BHYT, BHTN của các đối tượng sẽ được chuyển về BHXH Việt Nam để quản lý.
  • Theo đó, đơn vị Bảo hiểm xã hội thu tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN của các đối tượng và chuyển về BHXH Việt Nam để quản lý theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam.​
  • Đối với số thu BHYT của các đối tượng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Bộ Công an có trách nhiệm quản lý, sử dụng cho việc khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia BHYT theo hướng dẫn của pháp luật

Cơ quan thực hiện việc quản lí

  • Khi nhận được tiền đóng của người sử dụng lao động, đơn vị BHXH trực tiếp quản lý người tham gia thu tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, kể cả tiền lãi chậm đóng đối với người lao động đủ điều kiện hưởng BHXH hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng công tác để kịp thời giải quyết chế độ BHXH, BHTN cho người lao động theo hướng dẫn của pháp luật (nếu có); số tiền còn lại, hạch toán thu theo thứ tự sau đây: Thu đủ số tiền phải đóng BHYT và tiền lãi chậm đóng BHYT (nếu có); thu đủ số tiền phải đóng BHTN và tiền lãi chậm đóng BHTN (nếu có); thu tiền đóng BHXH và tiền lãi chậm đóng BHXH (nếu có).
  • Trường hợp chậm đóng BHYT từ 30 ngày trở lên, số tiền lãi phải thu bằng 2 lần mức lãi suất thị trường liên ngân hàng kỳ hạn 9 tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố trên Cổng Thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng. Trường hợp lãi suất liên ngân hàng năm trước liền kề không có kỳ hạn 9 tháng thì áp dụng theo mức lãi suất của kỳ hạn liền trước kỳ hạn 9 tháng.
  • Trường hợp trốn đóng, chậm đóng, chiếm dụng tiền đóng, hưởng BHXH, BHTN từ 30 ngày trở lên, số tiền lãi phải thu bằng 2 lần mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH, BHTN bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng.
  • Trong thời hạn 15 ngày đầu của tháng 1 hằng năm, BHXH Việt Nam phải có văn bản thông báo mức lãi suất bình quân theo tháng trên cơ sở mức lãi suất bình quân gửi đơn vị BHXH trực thuộc, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Bộ Công an để thống nhất thực hiện.
  • Mặt khác, Quyết định này chi công tác tổ chức thu, chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp gồm: chi phí thu bảo hiểm xã hội tự nguyện, thu bảo hiểm y tế của người tham gia theo hộ gia đình, của học sinh, sinh viên đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Mức chi bằng 7% số tiền đóng của người tham gia, trừ số thu do ngân sách nhà nước, tổ chức, cá nhân hỗ trợ; Chi phí trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp từ quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp bằng 0,78% số tiền chi trả từ các quỹ thành phần…

3.2. Quản lí chi bảo hiểm xã hội 

Quản lí hoạt động chi trả cho các chế độ:

Mục tiêu của hoạt động quản lí chi không với mục đích giảm khoản chi này một cách lớn nhất có thể mà quản lí để tránh tình trạng chi sai chế độ hoặc chi không đúng đối tượng vừa tránh lãng phí lại đảm bảo công bằng cho các đối tượng tham gia BHXH. Do vậy, để đảm bảo chi trả trợ cấp đúng chế độ, đúng đối tượng, kịp thời cần có phương thức chi hợp lí, tổ chức thực hiện chi trả cho các chế độ thuận lợi, dễ dàng. Cũng như quản lí hoạt động thu trước tiên chúng ta phải quản lí những đối tượng được hưởng các chế độ BHXH. Đối tượng có thể hưởng các chế độ chính là bản thân người lao động hoặc người thân trong gia đình họ. Đối tượng được hưởng các chế độ trợ cấp là những người lao động tham gia đóng phí BHXH và gặp phải những rủi ro làm mất hoặc giảm khả năng lao động dẫn đến mất hoặc giảm thu nhập của họ. Các điều kiện hưởng được quy định cụ thể trong các văn bản, thường thì mức trợ cấp, loại trợ cấp và thời gian trợ cấp thì phụ thuộc vào mức đóng góp, thời gian đóng góp, mức độ hay tỉ lệ thương tật,…và chính biến cố mà người lao động gặp phải. BHXH Việt Nam muốn quản lí tốt cần có những văn bản quy định rõ ràng và hợp lí về các điều kiện hưởng của các loại chế độ, dựa trên cơ sở đó để xử lí các trường hợp cho công bằng. Đối tượng hưởng cần được xem xét và kiểm tra nhằm tránh tình trạng chi sai hoặc chi không hợp lí. Quản lí chi cho các chế độ cũng cần được phân loại và phân cấp quản lí để dễ quản lí và thực hiện chi trả cho thuận tiện

Quản lí chi hoạt động bộ máy:

Sau chi cho các chế độ thì đây là khoản chi lớn thứ hai cần được quản lí. Chi quản lí có thể hiểu đơn giản là khoản chi cho bộ máy tức là trả lương cho cán bộ, chi cho đầu tư xây dựng cơ bản, chi mua sắm thiết bị và những tài sản cố định nhằm duy trì hoạt động của tổ chức BHXH. Mức chi này có thể được quy định trong điều lệ BHXH hoặc cũng có thể được lập trong NSNN. Khoản chi này cần được quản lí tránh những lãng phí không cần thiết. Một số nước khoản chi này được NSNN chi trả, một số nước lại do quỹ BHXH đảm bảo. Song nhìn chung thì chi phí quản lí là phải phù hợp tránh những lãng phí không cần thiết, song chi phí quản lí cũng phải đủ lớn để đảm bảo cơ sở cho hoạt động quản lí của BHXH được thực hiện dễ dạng. Hơn nữa lương cho cán bộ chuyên viên của ngành BHXH phải cân bằng với các ngành khác

4. Dịch vụ Tư vấn Luật LVN Group

Trên đây, là toàn bộ nội dung về quyết định 60/QĐ-TTg quy định về cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Nếu quý bạn đọc, có nhu cầu nghiên cứu về nội dung, thủ tục đóng các loại bảo hiểm xã hội cũng hay mức phí bảo hiểm xã hội phải đóng quy khách vui lòng truy cập Trang https://lvngroup.vn/ để được trao đổi cụ thể

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com