Quyết định 60-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Quyết định 60-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng

Quyết định 60-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng

Hiện nay, công chuyên viên chức nghỉ việc vì mất sức lao động được hưởng trợ cấp theo Quyết định 60-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng. Vậy đối tượng nào, cần phải đáp ứng những điều kiện nào để được hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng theo quyết định 60-HĐBT sẽ được chuyên gia trình bày dưới đây.

Trợ cấp nghỉ việc vì mất sức lao động 

1.Đối tượng được hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng 

Căn cứ theo điều 14 Nghị định số 236-HĐBT thì đối tượng được hưởng trợ cấp mất sức lao động là :

  • Công chức, viên chức vì ốm đau (không phải do bệnh nghề nghiệp), vì tai nạn ( không phải do tai nạn lao động) mà mất sức lao động từ 61% trở lên, hoặc vì già yếu hết tuổi lao động được nghỉ việc

Tuy nhiên, Căn cứ Điều 1 và Điều 2 Quyết định 60-HĐBT năm 1990 có những chủ thể đặc biệt dù hết thời hạn trợ cấp nhưng vẫn tiếp tục trợ cấp mất sức lao động hàng tháng  :

  • Anh hùng lao động, anh hùng lực lượng vũ trang.
  • Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh.
  • Những người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp được xếp hạng thương tật
  • Những người bị mất sức lao động từ 81% trở lên.
  • Những người khi về nghỉ việc đã hết tuổi lao động (nam đủ 60, nữ đủ 55 tuổi)
  • Những người không nơi nương tự và không có nguồn thu nhập

Đối với những người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng trước ngày ban hành Quyết định số 176-HĐBT ngày 9-10-1989 của Hội đồng Bộ trưởng thì ngoài những đối tượng nói trên, nếu thuộc diện dước đây cũng tiếp tục được hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng:

  •  Những người có đủ 5 năm công tác thực tiễn ở các chiến trường B, K, C, ở biên giới, đảo xa, vùng có nhiều khó khăn gian khổ.
  •  Những người có đủ 25 năm công tác quy đổi trở lên.
  •  Những người tính đến ngày 1 tháng 1 năm 1990 đã hết tuổi lao động.”

2.Mức trợ cấp hàng tháng cho người hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động

Căn cứ theo điều 3 quyết định 613/QĐ-TTg năm 2010 quy định về mức trợ cấp hàng tháng của đối tượng được quy định tại Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg. Mà căn cứ theo điều 4 Thông tư 16/2010/TT-BLĐTBXH thì mức trợ cấp hàng tháng có thể nhận được là 464.267 đồng/tháng

3. Thời điểm được hưởng trợ cấp

Thời điểm hưởng trợ cấp hàng tháng được quy định tại Điều 3, Thông tư 16/2010/TT-BLĐTBXH như sau:

Đối với người đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng và hết tuổi lao động (nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi) trước ngày 1/7/2010 được hưởng trợ cấp hàng tháng theo mức quy định kể từ ngày 1/5/2010.

Đối với người đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng nhưng đến ngày 1/7/2010 chưa hết tuổi lao động, được hưởng trợ cấp hàng tháng theo mức quy định kể từ ngày 1 tháng liền kề sau tháng người lao động hết tuổi lao động.

4. Hồ sơ hưởng trợ cấp và thời hạn giải quyết

Theo quy định tại khoản 1, khoản 3  Điều 5, Thông tư 16/2010/TT-BLĐTBXH thì hồ sơ hưởng trợ cấp hàng tháng gồm:

– Đơn đề nghị giải quyết trợ cấp hàng tháng (theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định).

– Hồ sơ hưởng trợ cấp mất sức lao động.

– Quyết định hưởng trợ cấp hàng tháng (theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định).

Thời hạn giải quyết đối với trợ cấp hàng tháng: tối đa là 30 ngày công tác kể từ ngày đơn vị bảo hiểm xã hội nhận được đơn đề nghị giải quyết trợ cấp hàng tháng của người đủ điều kiện hưởng theo hướng dẫn.

Hết thời hạn nêu trên đơn vị bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trường hợp ông Vũ Đình Hải, có thời gian công tác 17 năm trong khu vực Nhà nước, đã hưởng chế độ trợ cấp mất sức lao động từ năm 1988 đến năm 1998 thì hết hạn, từ đó đến nay không được tiếp tục hưởng chế độ trợ cấp mất sức lao động, do vậy ông thuộc đối tượng áp dụng Quyết định số 613/QĐ-TTg và Thông tư 16/2010/TT-BLĐTBXH.

Căn cứ theo những hướng dẫn trên, ông cần làm đơn gửi Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Phước đề nghị giải quyết trợ cấp hàng tháng cho ông, kèm theo đơn là hồ sơ hưởng trợ cấp mất sức lao động trước đây (1988 – 1998) có xác nhận và giới thiệu của Bảo hiểm xã hội tỉnh Thanh Hóa.

Do chúng tôi không biết ngày tháng năm sinh của ông, nên không thể tính được thời gian ông Hải được hưởng trợ cấp hàng tháng theo hướng dẫn tại Thông tư 16/2010/TT-BLĐTBXH. Ông cần đối chiếu tuổi của mình với quy định nêu trên để biết thời gian được hưởng chế độ.

5. Các câu hỏi thường gặp

5.1. Trường hợp hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động thì có thể nhận trợ cấp hàng tháng được không?

Căn cứ Điều 1 Quyết định 613/QĐ-TTg năm 2010 về trợ cấp hàng tháng quy định về đối tượng áp dụng như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Quyết định này quy định trợ cấp hàng tháng, chế độ bảo hiểm y tế và trợ cấp mai táng phí đối với người hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng đã hết hạn hưởng trợ cấp, không thuộc diện được tiếp tục hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng theo hướng dẫn tại Quyết định số 60/HĐBT ngày 01 tháng 3 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), Quyết định số 812/TTg ngày 12 tháng 12 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ mà có thời gian công tác thực tiễn từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm.

Theo đó, đối với những người có thời gian công tác thực tiễn từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm không thuộc diện được tiếp tục hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng nữa thì sẽ được hưởng trợ cấp hàng tháng theo quyết định này.

5.2.Trợ cấp hàng tháng cho người có 15 năm công tác liên tục đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động

Theo quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 16/2010/TT-BLĐTBXH ngày 01/6/2012 của Bộ Lao động – TB và XH hướng dẫn quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 về việc trợ cấp hàng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tiễn đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động quy định:

  •  Đối tượng áp dụng:

– Người đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng và tuổi lao động (nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi) trước ngày 01/7/2010.

– Người đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng nhưng đến ngày 01/7/2010 chưa hết tuổi lao động.

  • Điều kiện hưởng:

– Đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động mà không thuộc diện được tiếp tục hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng theo hướng dẫn tại Quyết định số 60/HĐBT ngày 01/3/1990 của Hội đồng Bộ trưởng, Quyết định số 812/QĐ-TT ngày 12/12/1995 của Thủ tướng Chính phủ.

  •  Đã hết tuổi lao động.

Căn cứ các quy định nêu trên, nếu bác có thời gian công tác thực tiễn đủ 15 năm trở lên và đã hết tuổi lao động đề nghị bác liên hệ với đơn vị Bảo hiểm xã hội để được xem xét, giải quyết.

6. Dịch vụ tư vấn luật LVN Group

Trên đây, là nội dung trình bày giới thiệu về Quyết định số 60/HĐBT ngày 01/3/1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định về các chủ thể, tiêu chí để được hưởng trợ cấp mức sức lao động. Nếu quý bạn đọc có nhu cầu muốn nghiên cứu về cách thức soạn hồ sơ để được hưởng trợ cấp cũng như giấy tờ cần chuẩn bị vui lòng truy cập trang https://lvngroup.vn/ để được hướng dẫn chi tiết

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com