Quyết định chấm dứt hợp đồng cộng tác viên mới nhất 2023 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Quyết định chấm dứt hợp đồng cộng tác viên mới nhất 2023

Quyết định chấm dứt hợp đồng cộng tác viên mới nhất 2023

Hợp đồng là sự thỏa thuận của hai bên nhằm làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên. Vậy pháp luật hiện hành quy định thế nào về Quyết định chấm dứt hợp đồng cộng tác viên? Hãy theo dõi nội dung trình bày dưới đây của LVN Group với chủ đề để Quyết định chấm dứt hợp đồng cộng tác viên mới nhất 2023 biết thêm thông tin chi tiết.

Quyết định chấm dứt hợp đồng cộng tác viên mới nhất 2023

1. Hợp đồng cộng tác viên là gì?

Hiện hành, không có quy định cụ thể khái niệm hợp đồng cộng tác viên. Tuy nhiên, có thể xem hợp đồng cộng tác viên là một dạng của hợp đồng dịch vụ.

Căn cứ, theo Điều 513 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc là cộng tác viên và bên thuê dịch vụ là bên nhận cộng tác viên công tác, đồng thời phải trả tiền dịch vụ cho bên cộng tác viên“.

2. Hợp đồng cộng tác viên có phải là hợp đồng lao động?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Bộ luật Lao động 2019, hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.

Căn cứ quy định nêu trên, nếu hợp đồng cộng tác viên đáp ứng các điều kiện sau thì sẽ được xem là hợp đồng lao động:

  • Có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương.
  • Có nội dung thể hiện về sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên.

Nếu hợp đồng cộng tác viên được xác định là hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động và người lao động phải tuân thủ các quy định của Bộ luật lao động (như đóng BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp,…) Đây là điểm khác biệt cơ bản giữa hợp đồng lao động và hợp đồng dịch vụ.

Vì vậy, tùy từng trường hợp mà hợp đồng cộng tác viên có thể được xem là hợp đồng lao động hoặc hợp đồng dịch vụ.

3. Có được đơn phương chấm dứt hợp đồng cộng tác viên không?

Trường hợp 01 Hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng dịch vụ

Khi việc thực hiện công việc đã được ghi nhận trong hợp đồng không có lợi cho một trong bên trong hợp đồng thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng. Tuy nhiên, khi chấm dứt phải đảm bảo đúng các nội dung đã được ký kết trong hợp đồng, cụ thể:

+ Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng phải thông báo cho bên cung ứng dịch vụ hoặc bên sử dụng dịch vụ biết trước một thời gian hợp lý nhất.

+ Bên sử dụng dịch vụ phải thực hiện thanh toán trọn vẹn tiền thù lao cho bên cung ứng dịch vụ đối với phần công việc đã được thực hiện.

+ Trường hợp có vi phạm về điều khoản quy định chấm dứt hợp đồng và có phát sinh tổn hại thực tiễn do việc đơn phương chấm dứt hợp đồng gây ảnh hưởng đến công việc được thực hiện thì phải bồi thường cho bên còn lại.

Trường hợp 02 Hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng lao động

Trường hợp doanh nghiệp ký kết hợp đồng dưới cách thức là hợp đồng lao động sẽ khi muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động sẽ tùy thuộc vào các bên ký kết là loại hợp đồng lao động nào và phải đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước khi chấm dứt hợp đồng.

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động là cộng tác viên ngoài việc phải đảm bảo các căn cứ chấm dứt được quy định tại khoản 1, Điều 35 Bộ luật lao động năm 2019 và đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước quy định tại Khoản 2, Điều 375 Bộ luật lao động năm 2019, cụ thể:

– Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm công tác hoặc không được bảo đảm điều kiện công tác theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

– Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

– Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

– Bị quấy rối tình dục tại nơi công tác;

– Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

–  Đủ tuổi nghỉ hưu theo hướng dẫn tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

– Người sử dụng lao động gửi tới thông tin không trung thực theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Nếu trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật thì theo hướng dẫn sẽ phải chịu trách nhiệm theo hướng dẫn tại Điều 40 Bộ luật lao động năm 2019, cụ thể:

– Không được trợ cấp thôi việc.

– Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

– Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

Tuy nhiên, trong trường hợp các bên có thỏa thuận về lý do chấm dứt và thời gian chấm dứt hợp đồng được ghi nhận trong hợp đồng thì không phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại.

Trên đây là  tư vấn của chúng tôi về chủ đề: Quyết định chấm dứt hợp đồng cộng tác viên mới nhất 2023. Nếu quý khách hàng có bất kỳ câu hỏi liên quan đến chủ đề này có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi để nhận được câu trả lời nhanh chóng, chính xác nhất. Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý nhiều kinh nghiệm, giỏi chuyên môn, chúng tôi tự tin cam kết cho Quý khách hàng dịch vụ pháp lý tốt nhất, nhanh nhất, giá cả hợp lý nhất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com