Quyết định ly hôn có hiệu lực khi nào theo quy định của pháp luật? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Quyết định ly hôn có hiệu lực khi nào theo quy định của pháp luật?

Quyết định ly hôn có hiệu lực khi nào theo quy định của pháp luật?

Quyết định ly hôn có hiệu lực pháp luật của Tòa là giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân của vợ, chồng đã hoàn toàn chấm dứt. Vậy Quyết định ly hôn có hiệu lực khi nào theo hướng dẫn của pháp luật? Để trả lời câu hỏi trên mời quý bạn đọc cùng Công ty Luật LVN Group nghiên cứu qua nội dung trình bày sau đây.

Quyết định ly hôn có hiệu lực khi nào theo hướng dẫn của pháp luật?

1. Quyết định ly hôn dùng để làm gì?

Theo khoản 14 Điều 2 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định khi vợ, chồng yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn (đơn phương hoặc thuận tình) phải nhận được quyết định/bản án ly hôn; tức là đã phải thực hiện xong thủ tục ly hôn tại Tòa án.

Do đó, khi nhận được bản án; hoặc quyết định ly hôn về việc giải quyết chấm dứt quan hệ hôn nhân kèm theo phân chia tài sản chung vợ chồng, giành quyền nuôi con, giải quyết nợ chung… đã có hiệu lực pháp luật của Tòa thì hai vợ, chồng mới được coi là đã ly hôn.

Có thể thấy, quyết định/bản án ly hôn đã có hiệu lực pháp luật là giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân đã chấm dứt, hai người không còn là vợ chồng. Khi đó, nếu một hoặc cả hai có quan hệ tình cảm với người khác sẽ không bị coi là ngoại tình, không vi phạm điều cấm của Luật.

Hiện nay, trên thực tiễn, có nhiều giao dịch, công việc cần phải sử dụng đến quyết định; hoặc bản án ly hôn để chứng minh tình trạng hôn nhân của một người.

2. Ly hôn là gì?

Theo khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 nêu rõ: Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Tòa án là đơn vị duy nhất có trách nhiệm ra phán quyết chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng. Phán quyết ly hôn của Tòa án thể hiện dưới hai cách thức: bản án hoặc quyết định.

– Nếu hai bên vợ chồng thuận tình ly hôn thỏa thuận với nhau giải quyết được tất cả các nội dung quan hệ vợ chồng khi ly hôn thì Tòa án công nhận ra phán quyết dưới cách thức là quyết định.

– Nếu vợ chồng có mâu thuẫn, tranh chấp thì Tòa án ra phán quyết dưới dạng bản án ly hôn.

3. Trường hợp thuận tình ly hôn

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

4. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

– Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

– Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

– Trong trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

5. Quyết định ly hôn có hiệu lực khi nào?

5.1. Trường hợp ly hôn thuận tình

Theo quy định tại Điều 212 Bộ luật Tố tụng dân sự:

  1. Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.

Trong thời hạn 05 ngày công tác, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.

  1. Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự nếu các đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án […] Điều 213 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định rằng việc thỏa thuận giữa bạn và chồng có hiệu lực pháp luật và được pháp luật công nhận, ban hành theo thủ tục phúc thẩm.

Vì vậy, trong vòng 7 ngày thì Tòa án sẽ ban hành quyết định công nhận ly hôn nếu như vợ chồng không kháng cáo.

5.2. Trường hợp ly hôn đơn phương

Theo khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 việc ly hôn sẽ được kháng cáo trong vòng 15 ngày cho trường hợp đơn phương ly hôn.

Nếu bên chồng không có mặt nhưng lại có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo sẽ là khoảng thời gian bắt đầu nhận được bản án và bản án niêm yết. Nếu như vắng mặt nhưng lại không có ly do chính đáng mà Tòa chấp nhận thì hạn để kháng cáo sẽ được tính từ ngày Tòa tuyên án.

Khoản 1 Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự 2015

15 ngày là thời hạn kháng nghị với bản án của Tòa sơ thẩm và 1 tháng đối với Viện kiểm sát được tính từ ngày Tòa tuyên án. Trong một số trường hợp là Kiểm sát viên không thể tham gia được phiên tòa thì thời hạn kháng cáo sẽ được tính từ ngày Viện kiểm soát chấp nhận.

Do đó, nếu như trường hợp thuộc ly hôn đơn phương thì sẽ có 30 ngày để kháng cáo. Sau 30 ngày này thì quyết định ly hôn sẽ chính thức được đưa ra bởi Toà án.

6. Quyết định ly hôn có hiệu lực đến khi nào?

Khoản 2 Điều 29 Luật hôn nhân và gia đình 2014: Những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án có quy định:

“1. Yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật.

2. Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.

3. Yêu cầu công nhận thỏa thuận của cha, mẹ về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn hoặc công nhận việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn của đơn vị, tổ chức, cá nhân theo hướng dẫn của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

4.Yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn.

5. Yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi.6.Yêu cầu liên quan đến việc mang thai hộ theo hướng dẫn của pháp luật hôn nhân và gia đình.

7.Yêu cầu công nhận thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân đã được thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án.

…..

10.Yêu cầu xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha, mẹ theo hướng dẫn của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

11.Các yêu cầu khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị, tổ chức khác theo hướng dẫn của pháp luật.”

Vì vậy, sau 15 ngày khi quyết định ly hôn được ban hành bởi Toà án thì không ai có quyền thay đổi hay kháng cáo và sau 15 ngày thì vợ chồng đã không còn quan hệ vợ chồng trên giấy tờ nữa. Ở trường hợp quên mất việc lấy quyết định ly hôn từ Tòa án thì có thể đến Toà án bất kỳ lúc nào để xin lại bản quyết định đó.

Trên đây là nội dung giới thiệu của chúng tôi về Quyết định ly hôn có hiệu lực khi nào theo hướng dẫn của pháp luật?cũng như các vấn đề pháp lý khác có liên quan trong phạm vi này. Trong quá trình nghiên cứu nếu quý khách hàng còn câu hỏi hay quan tâm và có nhu cầu tư vấn và hỗ trợ vui lòng liên hệ với chúng tôi.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com