Theo quy định, xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng cách thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi. Tuy nhiên, pháp luật cũng đưa ra những trường hợp được miễn, giảm phần còn lại hoặc toàn bộ tiền phạt vi phạm hành chính.
Tron khuôn khổ nội dung trình bày này, công ty luật LVN Group sẽ cùng quý bạn đọc nghiên cứu về quy định này.
1. Miễn xử phạt vi phạm hành chính là gì?
Theo quy định tại Điều 77 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 Sửa đổi bổ sung năm 2020:
Thứ nhất, việc giảm một phần tiền phạt ghi trong quyết định xử phạt đối với cá nhân, tổ chức đã được hoãn thi hành quyết định phạt tiền được quy định như sau:
– Cá nhân tiếp tục gặp khó khăn về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc đơn vị, tổ chức nơi người đó học tập, công tác;
– Tổ chức tiếp tục gặp khó khăn đặc biệt hoặc đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, đơn vị Thuế quản lý trực tiếp hoặc đơn vị cấp trên trực tiếp.
Thứ hai, cá nhân được miễn phần tiền phạt còn lại ghi trong quyết định xử phạt do không có khả năng thi hành quyết định nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Đã được giảm một phần tiền phạt theo hướng dẫn mà tiếp tục gặp khó khăn về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc đơn vị, tổ chức nơi người đó học tập, công tác;
– Đã nộp tiền phạt lần thứ nhất hoặc lần thứ hai trong trường hợp được nộp tiền phạt nhiều lần theo hướng dẫn nhưng gặp khó khăn đặc biệt hoặc đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc đơn vị, tổ chức nơi người đó học tập, công tác; trường hợp gặp khó khăn đột xuất về kinh tế do mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn phải có thêm xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện trở lên.
Thứ ba, tổ chức được miễn phần tiền phạt còn lại ghi trong quyết định xử phạt khi đáp ứng đủ điều kiện sau đây:
– Đã được giảm một phần tiền phạt theo hướng dẫn hoặc đã nộp tiền phạt lần thứ nhất hoặc lần thứ hai trong trường hợp được nộp tiền phạt nhiều lần theo hướng dẫn
– Đã thi hành xong cách thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả được ghi trong quyết định xử phạt;
– Tiếp tục gặp khó khăn đặc biệt hoặc đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, đơn vị Thuế quản lý trực tiếp hoặc đơn vị cấp trên trực tiếp.
Thứ tư, cá nhân không có khả năng thi hành quyết định được miễn toàn bộ tiền phạt ghi trong quyết định xử phạt nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Đã được hoãn thi hành quyết định phạt tiền theo hướng dẫn mà tiếp tục gặp khó khăn về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc đơn vị, tổ chức nơi người đó học tập, công tác;
– Bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng trở lên, đang gặp khó khăn đặc biệt hoặc đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc đơn vị, tổ chức nơi người đó học tập, công tác; trường hợp gặp khó khăn đột xuất về kinh tế do mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn phải có thêm xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện trở lên.
Thứ năm, tổ chức được miễn toàn bộ tiền phạt ghi trong quyết định xử phạt khi đáp ứng đủ điều kiện sau đây:
– Đã được hoãn thi hành quyết định phạt tiền theo hướng dẫn
– Đã thi hành xong cách thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả được ghi trong quyết định xử phạt;
– Tiếp tục gặp khó khăn đặc biệt hoặc đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, đơn vị Thuế quản lý trực tiếp hoặc đơn vị cấp trên trực tiếp.
Quyết định miễn xử phạt vi phạm hành chính
Thứ sáu, cá nhân, tổ chức phải có đơn đề nghị giảm, miễn tiền phạt kèm theo xác nhận của đơn vị, tổ chức có thẩm quyền theo hướng dẫn gửi người đã ra quyết định xử phạt. Trong thời hạn 05 ngày công tác, kể từ ngày nhận được đơn, người đã ra quyết định xử phạt xem xét, quyết định việc giảm, miễn và thông báo cho người có đơn đề nghị giảm, miễn biết; nếu không đồng ý với việc giảm, miễn thì phải nêu rõ lý do.
Thứ bảy, cá nhân, tổ chức được giảm, miễn tiền phạt được nhận lại giấy tờ, tang vật, phương tiện đang bị tạm giữ theo hướng dẫn
2. Quyết định giảm, miễn phần còn lại hoặc miễn toàn bộ tiền phạt vi phạm hành chính
Theo Nghị định 118/2021/NĐ-CP quyết định giảm, miễn phần còn lại hoặc miễn toàn bộ tiền phạt vi phạm hành chính có mẫu như sau:
QUYẾT ĐỊNH
(*) (4) tiền phạt vi phạm hành chính*
_________
THẨM QUYỀN BAN HÀNH (5)
Căn cứ Điều 77 Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2020);
Căn cứ Quyết định số: …./QĐ-XPHC ngày…/…/…. xử phạt vi phạm hành chính;
Căn cứ Quyết định số:…/QĐ-HQĐPT ngày …/…/…. hoãn thi hành quyết định phạt tiền;
Xét Đơn đề nghị*(4) tiền phạt vi phạm hành chính ngày …/…/…. của <ông (bà)/tổ chức>(*)(6)……………………………………………………………………………………………….. được (7) ………………………… xác nhận.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
1. (*)4) tiền phạt vi phạm hành chính theo Quyết định số: …./QĐ-XPHC đối với <ông (bà)/tổ chức>(*) có tên sau đây:
(*);……………………………………………………………………… Giới tính:…………
Ngày, tháng, năm sinh:…./…./………………………………………………… Quốc tịch:…………
Nghề nghiệp:………………………………………………………………………………………………….
Nơi ở hiện tại:…………………………………………………………………………………………………
………………………………
Số định danh cá nhân/CMND/Hộ chiếu:……………………………………………………………….. ;
ngày cấp:…./…./. ; nơi cấp:………………………………………………………………………………
(*):……………………………………………………………………………………….
Địa chỉ trụ sở chính:…………………………………………………………………………………………
……………………..
Mã số doanh nghiệp:………………………………………………………………………………………..
Số GCN đăng ký đầu tư/doanh nghiệp hoặc GP thành lập/đăng ký hoạt động:………….. ; ngày cấp:…./…./ ;…………………………………………….. nơi cấp:
Người uỷ quyền theo pháp luật:(8) Giới tính:…………………………
Chức danh:(9)………………………………………………………………………………………………….
2. Số tiền phạt mà <ông (bà)/tổ chức>(*)(6) ……………………………… được (*)(4) là: …………………đồng
(Bằng chữ:…………………………………………………………………………………………………… ).
3. <Ông (bà)/Tổ chức>(*)(6) …………………… được nhận lại(10)…………………………………..
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Quyết định này được:
1. Giao cho ông (bà)(11) ……………………………….. là (*) được (*)(4) tiền phạt vi phạm hành chính có tên tại Điều 1 Quyết định này để chấp hành.
<Ông (bà)/Tổ chức>(*)(6)………………………………………………………… có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính đối với Quyết định này theo hướng dẫn của pháp luật.
2. Gửi cho(12)…………………………………………… để tổ chức thực hiện.
3. Gửi cho(13)……………… để biết và phối hợp thực hiện./.
sau>(**) Quyết định đã giao trực tiếp cho (*) được (*)(4) tiền phạt vi phạm hành chính vào hồi…. giờ …. phút, ngày …/…/….
NGƯỜI NHẬN QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ và tên)
3. Hướng dẫn chi tiết mẫu quyết định giảm, miễn phần còn lại hoặc miễn toàn bộ tiền phạt vi phạm hành chính
(*) Mẫu này được sử dụng để ra quyết định giảm/miễn phần còn lại/miễn toàn bộ tiền phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 77 Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2020).
(*) Lưu ý lựa chọn và ghi thông tin cho phù hợp với thực tiễn của vụ việc.
(**) Áp dụng đối với trường hợp quyết định được giao trực tiếp cho cá nhân/người uỷ quyền của tổ chức được giãm/miễn phần còn lại/miễn toàn bộ tiền phạt vi phạm hành chính.
(1) Ghi tên đơn vị của người có thẩm quyền ra quyết định giảm/miễn phần còn lại/miễn toàn bộ tiền phạt vi phạm hành chính theo hướng dẫn về thể thức của Chính phủ.
(2) Ghi cụ thể theo từng trường hợp:
– Trường hợp giảm tiền phạt vi phạm hành chính thì ghi: «/QĐ-GTP».
– Trường hợp miễn phần còn lại hoặc toàn bộ tiền phạt vi phạm hành chính thì ghi: «/QĐ-MTP».
(3) Ghi địa danh theo hướng dẫn về thể thức của Chính phủ.
(4) Ghi cụ thể theo từng trường hợp:
– Trường hợp giảm tiền phạt vi phạm hành chính thì ghi: «Giảm»;
– Trường hợp miễn phần còn lại tiền phạt vi phạm hành chính thì ghi: «Miễn phần còn lại»;
– Trường hợp miễn toàn bộ tiền phạt vi phạm hành chính thì ghi: «Miễn toàn bộ».
(5) Ghi chức danh và tên đơn vị của người ra quyết định.
(6) Ghi họ và tên của cá nhân/tên của tổ chức bị xử phạt.
(7) Ghi tên của đơn vị/tổ chức đã thực hiện việc xác nhận.
(8) Ghi họ và tên của người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp/người đứng đầu tổ chức không phải là doanh nghiệp.
(9) Ghi chức danh của người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp/người đứng đầu tổ chức không phải là doanh nghiệp.
(10) Ghi cụ thể tên của loại giấy tờ/tên, chủng loại của tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã tạm giữ theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2020) được trả lại.
(11) Ghi họ và tên của cá nhân/người uỷ quyền của tổ chức được giảm/miễn phần còn lại/miễn toàn bộ tiền phạt vi phạm hành chính.
(12) Ghi họ và tên của cá nhân/tên của tổ chức có trách nhiệm chủ trì tổ chức thi hành quyết định.
(13) Ghi họ và tên của cá nhân/tên của đơn vị, tổ chức có liên quan (nếu có).
(14) Ghi chức vụ của người ký. Trường hợp cấp phó được giao quyền xử phạt vi phạm hành chính ký quyết định thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước chức vụ của người có thẩm quyền ra quyết định.