Quyết định số 126/QĐ-UBDT ngày 07/6/2012 Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về việc công nhận bổ sung xã khu I, II, III thuộc 3 khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Quyết định số 126/QĐ-UBDT ngày 07/6/2012 Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về việc công nhận bổ sung xã khu I, II, III thuộc 3 khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển

Quyết định số 126/QĐ-UBDT ngày 07/6/2012 Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về việc công nhận bổ sung xã khu I, II, III thuộc 3 khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển

Ngày 19 tháng 9 năm 2013, Ủy ban Dân tộc đã ban hành Quyết định số 447/QĐ-UBDT công nhận thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012-2015, trong đó có tỉnh Thừa Thiên Huế. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký và thay thế các Quyết định số 301/2006/QĐ-UBDT ngày 27/11/2006, Quyết định số 05/2007/QĐ-UBDT ngày 6/9/2007, Quyết định số 274/QD-UBDT ngay 16/9/2011 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về việc công nhận 3 khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển; Quyết định số 126/QĐ-UBDT ngày 07/6/2012 Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về việc công nhận bổ sung xã khu I, II, III thuộc 3 khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển.

Quyết định số 126/QĐ-UBDT ngày 07/6/2012 

1. Giới thiệu chung

Theo đó, Ủy ban Dân tộc công nhận tỉnh Thừa Thiên Huế có 22 xã khu vực I; 16 xã khu vực II; 10 xã khu vực III. Trong đó huyện A Lưới có 21 xã; Nam Đông 11 xã; Phong Điền 3 xã, Phú Lộc 6 xã; Hương Thủy 2 xã; Hương Trà 5 xã.
Đồng thời, công nhận 68 thôn trên địa bàn toàn tỉnh là thôn đặc biệt khó khăn. Trong đó, A Lưới 52 thôn, Nam Đông 7 thôn, Phú Lộc 7 thôn, Phong Điền 1 thôn và Hương Trà 1 thôn.
Việc công nhận xã khu vực I, II, III và  thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc và miền núi là căn cứ để xây dựng, thực hiện các chính sách đầu tư, phát triển kinh tế – xã hội, phù hợp với điều kiện và phát triển của từng vùng, từng khu vực.
Đính kèm danh sách 48 xã khu vực I, II, III và 68 thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc và miền núi tỉnh Thừa Thiên Huế.

2. Nội dung văn bản

QUYẾT ĐỊNH

Công nhận thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012-2015

BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UỶ BAN DÂN TỘC

Căn cứ Nghị định số 84/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân tộc;

Căn cứ Quyết định số 30/2012/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí xác định thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012-2015,

Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng tư vấn xét duyệt thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012-2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Công nhận thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012-2015 áp dụng thống nhất trên địa bản các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (có danh sách kèm theo),

Điều 2. Thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi làm căn cứ để xây dựng, thực hiện các chính sách đầu tư phát triển kinh tế – xã hội, phù hợp với điều kiện và trình độ phát triển của từng vùng, từng khu vực.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế các Quyết định: số 301/QĐ-UBDT ngày 27/11/2006; số 05/2007/QĐ-UBDT ngày 6/9/2007; số 274/QĐ-UBDT ngày 16/9/2011 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc về việc công nhận 3 khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển; số 126/QĐ-UBDT ngày 07/6/2012 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về việc công nhận bổ sung xã khu vực I, II, III thuộc 3 khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển.

Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng đơn vị ngang Bộ, Thủ trưởng đơn vị thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./

3. Công nhận bổ sung xã khu I, II, III thuộc 3 khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển

Theo đó, có 3.434 xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn 51 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, bao gồm: 1.673 xã khu vực I, 210 xã khu vực II và 1.551 xã khu vực III (xã đặc biệt khó khăn).

Thủ tướng Chính phủ yêu cầu căn cứ đề nghị của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban Dân tộc tổng hợp, thẩm định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét điều chỉnh, bổ sung danh sách các xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi do hoàn thành xây dựng nông thôn mới, chia tách, sáp nhập địa giới hành chính, thành lập mới hoặc hiệu chỉnh tên gọi của đơn vị hành chính theo hướng dẫn hiện hành.

Các xã khu vực III, khu vực II đã được phê duyệt nếu được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới sẽ được xác định là xã khu vực I và thôi hưởng các chính sách áp dụng đối với xã khu vực III, khu vực II kể từ ngày Quyết định công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới có hiệu lực.

Tiêu chí để phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển giai đoạn 2021-2025 được xác định như sau:

Xã khu vực III (xã đặc biệt khó khăn) thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi là xã thuộc đối tượng áp dụng quy định tại Điều 2 Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg chưa được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới và có 1 trong 2 tiêu chí sau:

1- Có tỉ lệ hộ nghèo từ 20% trở lên (riêng các xã thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ hộ nghèo từ 15% trở lên hoặc có trên 150 hộ nghèo là hộ dân tộc thiểu số).

2- Có tỉ lệ hộ nghèo từ 15% đến dưới 20% (riêng các xã thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ hộ nghèo từ 12% đến dưới 15%) và có 1 trong các tiêu chí sau:

a- Có trên 60% tỉ lệ hộ nghèo là hộ dân tộc thiểu số trong tổng số hộ nghèo của xã;

b- Có số người dân tộc thiểu số trong độ tuổi từ 15 đến 60 chưa biết đọc, biết viết tiếng phổ thông từ 20% trở lên;

c- Số lao động có việc làm nhưng chưa qua đào tạo từ 3 tháng trở lên chiếm trên 80% tổng số lao động có việc làm;

d- Đường giao thông từ trung tâm huyện đến trung tâm xã dài trên 20 km, trong đó có trên 50% số km chưa được rải nhựa hoặc đổ bê-tông.

Xã khu vực I (xã bước đầu phát triển) thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi là xã thuộc đối tượng áp dụng quy định tại Điều 2 Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg và có 1 trong 2 tiêu chí sau: 1- Có tỉ lệ hộ nghèo dưới 10%; 2- Đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.

Xã khu vực II (xã còn khó khăn) thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi là các xã còn lại sau khi đã xác định các xã khu vực III và xã khu vực I.

Trên đây là tư vấn của Luật LVN Group về “Quyết định số 126/QĐ-UBDT ngày 07/6/2012”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Mọi câu hỏi về thủ tục pháp lý có liên quan như: giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn, thành lập công ty cổ phần, thủ tục sáp nhập công ty, thẩm quyền uỷ quyền của giám đốc công ty,… Quý khách vui lòng liên hệ Luật LVN Group để được hỗ trợ, trả lời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com