Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19

Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19

Sau cơn khủng hoảng do đại dịch COVID-19, nhiều người lao động rơi vào tình trạng bị giảm giờ làm, giảm lương hoặc thậm chí mất việc làm. Để đảm bảo ổn định đời sống cho người lao động cũng như người sử dụng lao động, Quyết định 23 của Thủ tướng Chính phủ được ban hành nhằm quy định một số chính sách nhằm hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID. Để hiểu rõ hơn về Quyết định 23/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ, mời bạn cân nhắc nội dung trình bày dưới đây.

1. Giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Người sử dụng lao động đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo hướng dẫn của pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động (trừ cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, người lao động trong các đơn vị của Đảng, Nhà nước, đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được hưởng lương từ ngân sách nhà nước).
Người sử dụng lao động hỗ trợ toàn bộ số tiền có được từ việc giảm đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động phòng, chống COVID-19.

2. Hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất

2.1 Điều kiện hỗ trợ

Theo quy định tại Điều 5 Quyết định 23 của Thủ tướng Chính phủ quy định về điều kiện hỗ trợ như sau:
  • Người sử dụng lao động đã đóng đủ bảo hiểm xã hội hoặc đang tạm dừng đóng vào Quỹ hưu trí và tử tuất đến hết tháng 4 năm 2021 nhưng bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID dẫn đến phải giảm từ 15% số lao động tham gia bảo hiểm xã hội trở lên tại thời gian nộp hồ sơ đề nghị so với tháng 4 năm 2021. 

Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội tính giảm bao gồm:

  • Số lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng công tác theo hướng dẫn của pháp luật trừ (-) đi số lao động mới giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng công tác trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến ngày người sử dụng lao động có văn bản đề nghị;
  • Số lao động đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động từ 14 ngày công tác trở lên trong tháng;
  • Số lao động đang nghỉ việc không hưởng tiền lương mà thời gian nghỉ việc từ 14 ngày công tác trở lên trong tháng;
  • Số lao động đang ngừng việc từ 14 ngày công tác trở lên trong tháng.

Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội tính giảm tại khoản 1 Điều này chỉ bao gồm người công tác theo hợp đồng công tác, hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc có xác định thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; không bao gồm người lao động nghỉ việc hưởng lương hưu từ ngày 01 tháng 5 năm 2021.

2.2 Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất

Người lao động và người sử dụng lao động theo hướng dẫn tại Điều 5 Quyết định này được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất 06 tháng tính từ tháng người sử dụng lao động nộp hồ sơ đề nghị.
Đối với trường hợp đã được giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo Nghị quyết số 42 và Nghị quyết số 154 của Chính phủ, nếu đủ điều kiện và được giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo Quyết định này thì tổng thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất do ảnh hưởng bởi đại dịch COVID không quá 12 tháng.

3. Hỗ trợ người sử dụng lao động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động

Mức hỗ trợ kinh phí tối đa là 1.500.000 đồng/người lao động/tháng. 
Mức hỗ trợ cụ thể được tính theo thời gian học thực tiễn của từng ngành, nghề hoặc từng khóa học. Trường hợp khóa đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề có những ngày lẻ không đủ tháng thì được tính theo nguyên tắc: Dưới 15 ngày tính là 1/2 tháng, từ đủ 15 ngày trở lên tính là 01 tháng để xác định mức hỗ trợ.
Đối với những khóa có mức chi phí cao hơn mức hỗ trợ theo hướng dẫn tại khoản này thì phần vượt quá mức hỗ trợ sẽ do người sử dụng lao động tự chi trả.
Thời gian hỗ trợ tối đa 06 tháng.

4. Hỗ trợ người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương

4.1 Mức hỗ trợ:

  • Đối với người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ 15 ngày liên tục trở lên đến dưới 01 tháng (30 ngày) là 1.855.000 đồng/người.
  • Đối với người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ 01 tháng (30 ngày) trở lên là 3.710.000 đồng/người.

4.2 Mức hỗ trợ thêm:

  • Người lao động đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; 
  • Người lao động đang nuôi con đẻ, con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em.

5. Chính sách hỗ trợ người lao động ngừng việc

5.1 Mức hỗ trợ:

Người lao động ngừng việc sẽ được nhận mức hỗ trợ là 1.000.000 đồng/người.

5.2 Mức hỗ trợ thêm:

  • Người lao động ngừng việc nhưng đang mang thai sẽ được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người;
  • Người lao động ngừng việc nhưng vẫn đang nuôi con đẻ, con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi sẽ được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ, cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em.

6. Hỗ trợ người lao động chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

6.1 Mức hỗ trợ:

Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được nhận mức hỗ trợ là 3.700.000 đồng/người.

6.2 Mức hỗ trợ thêm:

  • Người lao động ngừng việc nhưng đang mang thai sẽ được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người;
  • Người lao động ngừng việc nhưng vẫn đang nuôi con đẻ, con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi sẽ được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ, cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em.

7. Hỗ trợ viên chức hoạt động nghệ thuật và người lao động là hướng dẫn viên du lịch

Mức hỗ trợ là 3.710.000đồng/người.

8. Hỗ trợ hộ kinh doanh

Mức hỗ trợ là 3.000.000 đồng/hộ kinh doanh.

9. Hỗ trợ người sử dụng lao động vay vống để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất

9.1 Vay vốn để trả lương ngừng việc: 

Mức cho vay tối đa bằng mức lương tối thiểu vùng đối với số người lao động theo thời gian trả lương ngừng việc thực tiễn tối đa 03 tháng và thời hạn vay vốn dưới 12 tháng.

9.2 Vay vốn trả lương cho người lao động khi phục hồi sản xuất: 

Mức cho vay tối đa bằng mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động đang công tác theo hợp đồng lao động. Thời gian hưởng chính sách hỗ trợ tối đa 03 tháng và thời hạn vay vốn dưới 12 tháng.

9.3. Giải ngân của Ngân hàng:

Việc giải ngân của Ngân hàng Chính sách xã hội cho người sử dụng lao động đối với các tháng 5, 6, 7 năm 2021 được thực hiện 01 lần; thời hạn giải ngân đến hết ngày 05 tháng 4 năm 2023 hoặc khi giải ngân hết 7.500 tỷ đồng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho vay tái cấp vốn tùy theo điều kiện nào đến trước.
Bài viết này chúng tôi chỉ khái quát một số điểm cần thiết mà Quyết định 23 của Thủ tướng Chính phủ ban hành nhằm hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động sau đại dịch COVID-19. Nếu bạn là người lao động hoặc người sử dụng lao động mà có bất kỳ câu hỏi gì liên quan đến Quyết định 23 của Thủ tướng Chính phủ thì hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com