Quyết định số 2799/QĐ-TCHQ của Tổng cục hải quan - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Quyết định số 2799/QĐ-TCHQ của Tổng cục hải quan

Quyết định số 2799/QĐ-TCHQ của Tổng cục hải quan

Quyết định số 2799/QĐ-TCHQ của Tổng cục hải quan được ban hành ngày ngày 26 tháng 9 năm 2018. Hãy cùng Luật LVN Group nghiên cứu trong nội dung trình bày dưới đây !!

1. Mục lục Quyết định số 2799/QĐ-TCHQ của Tổng cục hải quan

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Chương II

QUY TRÌNH KIỂM TRA

Chương III

CÁC HÀNH VI VI PHẠM VÀ HÌNH THỨC XỬ LÝ

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Phụ lục 

2. Nội dung Quyết định số 2799/QĐ-TCHQ của Tổng cục hải quan

 

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ KIỂM TRA CÔNG VỤ VÀ XỬ LÝ, KỶ LUẬT ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH HẢI QUAN

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN

Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008 và Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Luật Phòng chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005 đã được sửa đổi bổ sung một số điều theo Luật số 01/2007/QH12 ngày 04/8/2007 và Luật số 27/2012/QH12 ngày 23/11/2012;

Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Kế toán ngày 20 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước ngày 20 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan; Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015;

Căn cứ Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng;

Căn cứ Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; Nghị định 12/2018/NĐ-CP ngày 23/01/2018 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015 của Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức;

Căn cứ Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức;

Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 về việc sửa đổi bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC ;

Căn cứ Quyết định số 65/2015/QĐ-TTg ngày 17/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh tra – Kiểm tra,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế kiểm tra công vụ và xử lý, kỷ luật đối với công chức, viên chức, người lao động trong ngành Hải quan.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế quyết định số 2435/QĐ-TCHQ ngày 19/8/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy định trách nhiệm của công chức hải quan khi thực hiện nghiệp vụ hải quan và xử lý công chức hải quan có hành vi vi phạm nghiệp vụ hải quan, nhũng nhiễu, tham nhũng.

Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

QUY CHẾ

KIỂM TRA CÔNG VỤ VÀ XỬ LÝ, KỶ LUẬT ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH HẢI QUAN

(Ban hành kèm theo Quyết định số 2799/QĐ-TCHQ ngày 26 tháng 9 năm 2018 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Hải quan)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Quy chế này quy định về hoạt động kiểm tra công vụ và xử lý, kỷ luật đối với công chức, viên chức, người lao động trong ngành Hải quan (sau đây gọi tắt là công chức Hải quan) có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm các quy chế, quy định của ngành Hải quan nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

  1. Người vi phạm là công chức Hải quan có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm các quy chế, quy định của ngành Hải quan, bị phát hiện và phải bị xử lý theo hướng dẫn của Quy chế này.
  2. Vi phạm nhiều lần là trường hợp người vi phạm thực hiện hành vi vi phạm mà trước đó đã thực hiện nhưng chưa bị xử lý và chưa hết thời hiệu xử lý.
  3. Tái phạm là trường hợp người vi phạm mà trước đó đã thực hiện hành , vi vi phạm đã bị xử lý và chưa hết thời hiệu xử lý, nay tiếp tục vi phạm.
  4. Vi phạm có tổ chức là trường hợp cá nhân này cấu kết với tổ chức, cá nhân khác để cùng thực hiện hành vi vi phạm.
  5. Cố ý vi phạm là trường hợp cá nhân nhận thức được hành vi của mình là vi phạm nhưng vẫn thực hiện.
  6. Nhũng nhiễu là lời nói, thái độ cử chỉ hách dịch, cửa quyền của công chức Hải quan khi thực thi công vụ gây khó khăn phiền hà, làm tăng thủ tục hành chính, làm phát sinh các chi phí ngoài quy định hoặc kéo dài thời gian thực hiện thủ tục hải quan và các thủ tục khác đối với cá nhân, tổ chức.
  7. Tham nhũng là hành vi của công chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao khi thực hiện công vụ hoặc cố tình làm trái các quy định của pháp luật vì vụ lợi.
  8. Vụ lợi là lợi ích vật chất, tinh thần mà công chức Hải quan đạt được hoặc có thể đạt được thông qua hành vi nhũng nhiễu, tham nhũng.
  9. Lệnh kiểm tra là văn bản của người có thẩm quyền cho phép tiến hành việc kiểm tra đột xuất mang tính cấp thiết để phục vụ công tác lãnh đạo, quản lý và nhiệm vụ chính trị của đơn vị tại thời gian kiểm tra mà không ban hành quyết định.
  10. Kiểm tra công khai là cách thức trực tiếp nghe báo cáo tại đơn vị, đơn vị được kiểm tra, kiểm tra hồ sơ, tài liệu, hệ thống thông tin, nghiệp vụ tại đơn vị, đơn vị được kiểm tra.
  11. Kiểm tra bí mật là cách thức hóa trang, bí mật sử dụng các phương tiện, kỹ thuật như: Máy ghi hình (camera), máy chụp ảnh, máy ghi âm để ghi lại hình ảnh, âm thanh về hành vi vi phạm của công chức Hải quan.

Điều 3. Thời hiệu, thời hạn, thẩm quyền, trình tự thủ tục xử lý vi phạm.

Thời hiệu, thời hạn xử lý vi phạm, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý vi phạm áp dụng theo hướng dẫn hiện hành của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Bộ luật Lao động, các văn bản hướng dẫn thi hành của Chính phủ, Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan.

Điều 4. Nguyên tắc kiểm tra và xử lý vi phạm

  1. Nguyên tắc kiểm tra: Tuân theo pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời; không làm cản trở đến hoạt động bình thường của đối tượng được kiểm tra và đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.
  2. Nguyên tắc xử lý vi phạm.
  3. a) Mọi hành vi vi phạm được phát hiện phải ngăn chặn và xử lý kịp thời, khách quan, nghiêm minh, đúng quy định của pháp luật; hành vi vi phạm được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra, kiểm toán hoặc được ghi nhận tại biên bản cuộc họp của đơn vị.
  4. b) Công chức Hải quan có trách nhiệm báo cáo, thông tin về các hành vi vi phạm do mình phát hiện đến người có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm hoặc lãnh đạo trực tiếp.
  5. c) Việc xử lý người vi phạm phải được tiến hành công khai tại đơn vị, đơn vị nơi người vi phạm đang công tác.
  6. d) Người vi phạm đã luân chuyển, điều động vẫn bị xem xét xử lý về hành vi vi phạm.

đ) Người vi phạm có hành vi vi phạm chưa tới mức bị xử lý kỷ luật, tùy theo mức độ vi phạm thì nhắc nhở, phê bình hoặc hạ mức xếp loại công chức tại thời gian thực hiện hành vi vi phạm hoặc thời gian hành vi vi phạm bị phát hiện.

  1. e) Các hành vi vi phạm chưa được quy định tại Quy chế này thì căn cứ vào các văn bản có liên quan để xử lý theo hướng dẫn.

Điều 5. Các trường hợp được miễn xử lý, chưa xem xét xử lý

Các trường hợp được miễn xử lý, chưa xem xét xử lý hành vi vi phạm được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 4, Điều 5 Nghị định 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ về xử lý kỷ luật đối với công chức và Điều 5, Điều 6 Nghị định 27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức.

Điều 6. Các trường hợp áp dụng tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng khi xử lý vi phạm

  1. Các tình tiết giảm nhẹ
  2. a) Người vi phạm đã chủ động báo cáo hành vi vi phạm, tự giác nhận khuyết điểm.
  3. b) Chủ động khắc phục hậu quả vi phạm; tích cực tham gia ngăn chặn hành vi vi phạm; tự giác bồi thường tổn hại do mình gây ra.
  4. c) Vi phạm do nguyên nhân khách quan hoặc do bị ép buộc nhưng đã chủ động báo cáo.
  5. Các tình tiết tăng nặng
  6. a) Không tự giác nhận khuyết điểm, che dấu hành vi vi phạm do mình gây ra.
  7. b) Cản trở, cố tình hủy tài liệu, chứng cứ gây khó khăn trong công tác kiểm tra.
  8. c) Vi phạm nhiều lần; tái phạm; thực hiện nhiều hành vi vi phạm; vi phạm có tổ chức.
  9. Áp dụng tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng
  10. a) Những tình tiết là căn cứ xử lý, kỷ luật thì không áp dụng là tình tiết tăng nặng.
  11. b) Khi có những tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều này nhiều hơn so với các tình tiết tăng nặng tại khoản 2 Điều này từ 02 tình tiết trở lên thì được xử lý, kỷ luật nhẹ hơn một mức. Nếu cách thức xử lý kỷ luật là Khiển trách thì có thể không xử lý kỷ luật mà hạ mức xếp loại công chức của tháng có hành vi vi phạm hoặc tháng phát hiện hành vi vi phạm.
  12. c) Khi có những tình tiết tăng nặng quy định tại khoản 2 Điều này bằng hoặc nhiều hơn so với các tình tiết giảm nhẹ tại khoản 1 Điều này thì không được giảm nhẹ cách thức xử lý, kỷ luật.
  13. d) Khi có 02 tình tiết tăng nặng trở lên mà không có tình tiết giảm nhẹ thì xem xét xử lý, kỷ luật nặng hơn một mức.

Điều 7. Xác định lỗi, tính chất, mức độ hậu quả của hành vi vi phạm

  1. Việc xác định lỗi, tính chất, mức độ hậu quả của hành vi vi phạm ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng do người có thẩm quyền quyết định trên cơ sở ý kiến Hội đồng kỷ luật (nếu có) và theo hướng dẫn của pháp luật, quy chế, quy định của Ngành, tổn hại xảy ra trên thực tiễn, mức độ ảnh hưởng xấu đến uy tín của Ngành.
  2. Việc xác định lỗi, tính chất, mức độ hậu quả của hành vi vi phạm chưa đến mức xử lý kỷ luật do người đứng đầu đơn vị xem xét, quyết định.

Điều 8. Các cách thức xử lý hành vi vi phạm

  1. Người có hành vi vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật, nếu là công chức thì bị xem xét xử lý kỷ luật theo hướng dẫn tại Điều 8 Nghị định 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ và theo hướng dẫn tại Quy chế này.
  2. Người có hành vi vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật, nếu là viên chức thì bị xem xét xử lý kỷ luật theo hướng dẫn tại Điều 9 Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012 của Chính phủ và theo hướng dẫn tại Quy chế này.
  3. Người vi phạm có hành vi vi phạm chưa tới mức bị xử lý kỷ luật, thì tùy theo mức độ vi phạm bị nhắc nhở, phê bình hoặc hạ mức xếp loại công chức.
  4. Người có hành vi vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật còn bị áp dụng bổ sung các cách thức xử lý sau:
  5. a) Bồi thường tổn hại do hành vi vi phạm gây ra (nếu có) theo hướng dẫn của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, các văn bản pháp, luật liên quan và quy định tại Quy chế này.
  6. b) Đánh giá, phân loại: xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ (loại D): 01 tháng kể từ khi quyết định kỷ luật có hiệu lực. Hạ một mức phân loại đánh giá công chức bị kỷ luật ở năm tương ứng.
  7. c) Đưa ra khỏi quy hoạch (nếu công chức trong quy hoạch cán bộ); không giới thiệu vào quy hoạch cán bộ trong thời hạn 01 năm đối với cách thức khiển trách, 02 năm đối với cách thức cảnh cáo, 03 năm đối với cách thức hạ bậc lương trở lên (trừ trường hợp kỷ luật buộc thôi việc), kể từ khi quyết định kỷ luật có hiệu lực thi hành.
  8. d) Không bố trí làm nghiệp vụ hải quan trong thời hạn 01 năm đối với cách thức Khiển trách, 02 năm đối với cách thức Cảnh cáo, 03 năm đối với cách thức Hạ bậc lương trở lên (trừ trường hợp kỷ luật buộc thôi việc), kể từ khi quyết định kỷ luật có hiệu lực thi hành.

đ) Công chức vi phạm bị xử lý kỷ luật từ 03 lần trở lên trong thời hạn 03 năm nhưng chưa đến mức Buộc thôi việc thì đưa vào diện tinh giản biên chế.

Chương II

QUY TRÌNH KIỂM TRA

Điều 9. Thẩm quyền quyết định kiểm tra

  1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ký ban hành Quyết định kiểm tra hoặc Lệnh kiểm tra và kế hoạch kiểm tra đối với các đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý.
  2. Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố ký ban hành Quyết định kiểm tra hoặc Lệnh kiểm tra và kế hoạch kiểm tra đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý.
  3. Người có thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được ủy quyền cho cấp phó hoặc cấp dưới trực tiếp.

Điều 10. Tiêu chuẩn của Thành viên Đoàn kiểm tra.

  1. Là công chức ở ngạch Kiểm tra viên hải quan và tương đương trở lên.
  2. Có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, có bản lĩnh chính trị, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan.
  3. Nắm chắc pháp luật hải quan và các pháp luật có liên quan, thông thạo nghiệp vụ hải quan, am hiểu về nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra; có khả năng thu thập, phân tích thông tin, đánh giá, tổng hợp những vấn đề liên quan đến nội dung, lĩnh vực kiểm tra thuộc phạm vi quản lý của ngành.

Điều 11. Tiêu chuẩn của Trưởng đoàn kiểm tra, người được cấp Lệnh kiểm tra.

  1. Tiêu chuẩn của Trưởng đoàn kiểm tra đối với cuộc kiểm tra theo kế hoạch:
  2. a) Như tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Quy chế này.
  3. b) Có khả năng tổ chức, chỉ đạo Đoàn kiểm tra thực hiện nhiệm vụ kiểm tra được giao.
  4. c) Đã công tác trong ngành Hải quan từ 05 năm trở lên.
  5. Tiêu chuẩn của Trưởng đoàn kiểm và người được cấp Lệnh kiểm tra đối với cuộc kiểm tra đột xuất.
  6. a) Như tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này.
  7. b) Đang là lãnh đạo cấp Phòng/Chi cục hoặc tương đương trở lên hoặc đang giữ ngạch Kiểm tra viên chính/tương đương trở lên.

Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn kiểm tra; người được cấp Lệnh kiểm tra.

  1. Nhiệm vụ của Trưởng đoàn kiểm tra; người được cấp Lệnh kiểm tra.
  2. a) Xây dựng kế hoạch và dự thảo Quyết định kiểm tra trình người ra quyết định kiểm tra phê duyệt đối với cuộc kiểm tra theo yêu cầu quản lý.
  3. b) Dự thảo Quyết định hoặc Lệnh kiểm tra trình người ra quyết định kiểm tra ký ban hành đối với cuộc kiểm tra đột xuất. Sau khi được cấp Lệnh kiểm tra thì Trưởng đoàn gửi kế hoạch kiểm tra cho người cấp Lệnh kiểm tra phê duyệt.
  4. c) Phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong Đoàn kiểm tra.
  5. d) Chỉ đạo các thành viên Đoàn kiểm tra thực hiện đúng nội dung, phạm vi, thời hạn ghi trong Quyết định kiểm tra hoặc Lệnh kiểm tra.

đ) Báo cáo tiến độ thực hiện, các trường hợp vướng mắc, phát sinh vượt thẩm quyền đến người ra quyết định kiểm tra để có chỉ đạo, xử lý kịp thời.

  1. e) Lập và ký biên bản kiểm tra; Báo cáo với người ra Quyết định kiểm tra về kết quả kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của báo cáo đó.
  2. f) Bàn giao hồ sơ kiểm tra.
  3. Quyền hạn của Trưởng đoàn kiểm tra, người được cấp Lệnh kiểm tra.
  4. a) Tổ chức, chỉ đạo kiểm tra, giám sát tại địa điểm, khu vực, nơi công chức hải quan thực hiện quy trình, quy chế, quy định về pháp luật hải quan theo chức trách nhiệm vụ, quyền hạn được giao để phát hiện hành vi vi phạm.
  5. b) Yêu cầu đơn vị liên quan gửi tới hồ sơ, tài liệu, hình ảnh; cấp quyền truy cập để kiểm tra trên các Hệ thống nghiệp vụ hải quan điện tử; sử dụng các biện pháp thu thập chứng cứ khác như ghi hình, ghi âm, chụp ảnh…
  6. c) Yêu cầu đối tượng kiểm tra gửi tới thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về những vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra.
  7. d) Lập biên bản đối với công chức hải quan có hành vi cản trở, không thực hiện yêu cầu của Trưởng đoàn kiểm tra hoặc người được cấp Lệnh kiểm tra.

đ) Yêu cầu người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính hoặc áp dụng các biện pháp để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm để xác minh làm căn cứ cho việc kết luận, xử lý.

  1. e) Quyết định tạm dừng công việc đối với người vi phạm để phục vụ công tác kiểm tra (theo mẫu số 02/QĐ-TDCV) và hủy bỏ Quyết định tạm dừng (theo mẫu số 03/QĐ-HTDCV).
  2. f) Kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với công chức hải quan sai phạm và công chức hải quan có liên quan.
  3. g) Đối với cuộc kiểm tra đột xuất được quyền yêu cầu Thủ trưởng đơn vị hải quan nơi xử lý hồ sơ hải quan nâng mức độ kiểm tra hoặc dừng đưa hàng qua khu vực giám sát để kiểm tra thực tiễn đối với các lô hàng có dấu hiệu vi phạm; giám sát quá trình kiểm tra thực tiễn hàng hóa.
  4. h) Kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của các Thành viên Đoàn kiểm tra; quản lý các Thành viên Đoàn kiểm tra trong thời gian thực hiện nhiệm vụ kiểm tra; đề nghị người ra Quyết định kiểm tra thay đổi, bổ sung thành viên Đoàn kiểm tra; áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để giải quyết các kiến nghị của Thành viên Đoàn kiểm tra.

Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Trưởng Đoàn kiểm tra hoặc người được cấp Lệnh kiểm tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi quyết định của mình; nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật theo hướng dẫn.

Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thành viên đoàn kiểm tra

  1. Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn kiểm tra hoặc người được cấp Lệnh kiểm tra, báo cáo kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được phân công.
  2. Trong quá trình kiểm tra nếu cần các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra, các thành viên Đoàn kiểm tra phải đề xuất với Trưởng đoàn kiểm tra hoặc người được cấp Lệnh kiểm tra lập phiếu yêu cầu đối tượng kiểm tra gửi tới.
  3. Kiến nghị Trưởng đoàn kiểm tra hoặc người được cấp Lệnh kiểm tra áp dụng các biện pháp thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn kiểm tra hoặc người được cấp Lệnh kiểm tra theo hướng dẫn của pháp luật và quy định tại khoản 2 Điều 12 của Quy chế này.
  4. Kiểm tra, giám sát tại địa điểm, khu vực, nơi công chức Hải quan thực hiện quy trình, quy chế, quy định về pháp luật hải quan theo chức trách nhiệm vụ, quyền hạn được giao để phát hiện hành vi vi phạm.
  5. Khi thực hiện kiểm tra nếu phát hiện sai sót của đối tượng kiểm tra, các Thành viên đoàn kiểm tra phải phản ánh ngay với Trưởng đoàn kiểm tra hoặc người được cấp Lệnh kiểm tra và kiến nghị biện pháp xử lý.
  6. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với Trưởng đoàn kiểm tra hoặc người được cấp Lệnh kiểm tra, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Trưởng đoàn kiểm tra hoặc người được cấp Lệnh kiểm tra về tính chính xác, trung thực, khách quan của nội dung đã báo cáo. Kiến nghị việc xử lý những vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm tra.
  7. Tham gia xây dựng biên bản, báo cáo kết quả kiểm tra.
  8. Thực hiện các công việc khác liên quan đến cuộc kiểm tra khi được Trưởng đoàn kiểm tra hoặc người được cấp Lệnh kiểm tra giao.

Điều 14. Trách nhiệm của đơn vị và cá nhân chịu sự kiểm tra

  1. Đối với Thủ trưởng đơn vị được kiểm tra:
  2. a) Thực hiện trọn vẹn, nghiêm túc, đúng thời gian đối với những nội dung công việc theo yêu cầu của Trưởng đoàn kiểm tra hoặc người được cấp Lệnh kiểm tra.
  3. b) Nghiêm cấm việc bao che, tác động làm sai lệch hoặc thiếu khách quan bản chất sự việc.
  4. c) Tổ chức, triển khai công tác bảo đảm an toàn tính mạng, tài liệu, trang thiết bị nghiệp vụ của Đoàn kiểm tra hoặc người được cấp Lệnh kiểm tra đang thực hiện kiểm tra tại đơn vị mình khi có yêu cầu hoặc khi thấy cần thiết.
  5. d) Tiếp nhận toàn bộ hồ sơ do Trưởng đoàn kiểm tra hoặc người được cấp Lệnh kiểm tra gửi tới. Gửi báo cáo kết quả xử lý vụ việc cho người ra quyết định kiểm tra; Trưởng đoàn kiểm tra hoặc người được cấp Lệnh kiểm tra.
  6. Đối với công chức Hải quan:
  7. a) Thực hiện ngay các yêu cầu của Đoàn kiểm tra hoặc người được cấp Lệnh kiểm tra; gửi tới hồ sơ tài liệu liên quan; báo cáo giải trình bằng văn bản về vụ việc sai phạm do mình gây ra gửi Đoàn kiểm tra hoặc người được cấp Lệnh kiểm tra. Đồng thời báo cáo việc thực hiện đến lãnh đạo theo phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan.
  8. b) Nghiêm cấm hành vi mua chuộc, gây cản trở cho Đoàn kiểm tra hoặc người được cấp Lệnh kiểm tra; tác động, can thiệp gây phức tạp tình hình; báo cáo, thông tin không đúng sự thật làm sai lệch bản chất vụ việc.

Điều 15. Hình thức kiểm tra

  1. Kiểm tra thường xuyên được thực hiện theo kế hoạch để phục vụ yêu cầu công tác quản lý.
  2. Kiểm tra đột xuất là hoạt động kiểm tra ngoài kế hoạch theo yêu cầu công tác của đơn vị, đơn vị.
  3. Tự kiểm tra áp dụng đối với Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Đội trưởng Đội Kiểm soát Hải quan và tương đương tự tiến hành kiểm theo yêu cầu của người có thẩm quyền kiểm tra và phục vụ công tác quản lý.

Điều 16. Cách thức, trình tự kiểm tra

  1. Cách thức kiểm tra.
  2. a) Kiểm tra thường xuyên được thực hiện bằng Quyết định kiểm tra. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố ban hành Quyết định kiểm tra theo mẫu số 03/QĐ-Ktr kèm theo Quyết định số 1086/QĐ-TCHQ ngày 04/4/2014 của Tổng cục Hải quan.
  3. b) Kiểm tra đột xuất được thực hiện bằng Quyết định kiểm tra hoặc Lệnh kiểm tra. Lệnh kiểm tra được ban hành theo mẫu số 01/LKT kèm theo Quy chế này.
  4. Trình tự kiểm tra.
  5. a) Kiểm tra thường xuyên được thực hiện theo Quyết định số 1086/QĐ-TCHQ ngày 04/4/2014 của Tổng cục Hải quan ban hành Quy trình kiểm tra nội bộ trong ngành Hải quan.
  6. b) Kiểm tra đột xuất thực hiện theo trình tự sau:

b1. Trưởng đoàn kiểm tra hoặc người được cấp Lệnh kiểm tra thông báo việc kiểm tra, kèm giấy chứng minh hải quan để yêu cầu công chức Hải quan có mặt và liên quan thực hiện ngay các nội dung yêu cầu;

b2. Sử dụng biện pháp kiểm tra công khai hoặc bí mật để thu thập tài liệu, chứng cứ về hành vi vi phạm;

b3. Quyết định kiểm tra hoặc Lệnh kiểm tra có thể được thông báo trước hoặc sau khi kiểm tra với Thủ trưởng đơn vị nơi tiến hành kiểm tra;

b4. Sau khi đã phát hiện và ngăn chặn được hành vi vi phạm, Trưởng đoàn kiểm tra hoặc người được cấp Lệnh kiểm tra yêu cầu tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý và báo cáo theo đúng quy định. Kết quả xử lý phải báo cáo cho Trưởng đoàn kiểm tra hoặc người được cấp Lệnh kiểm tra.

Điều 17. Thời hạn kiểm tra

  1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ký quyết định thành lập Đoàn kiểm tra hoặc Lệnh kiểm tra thì thời hạn kiểm tra không quá 15 ngày công tác. Trường hợp cần thiết có thể gia hạn nhưng không quá 10 ngày công tác.
  2. Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố ký quyết định thành lập Đoàn kiểm tra hoặc Lệnh kiểm tra thì thời hạn kiểm tra không quá 10 ngày công tác. Trường hợp cần thiết có thể gia hạn nhưng không quá 05 ngày công tác.
  3. Thời hạn của cuộc kiểm tra được tính từ ngày công bố Quyết định kiểm tra hoặc bắt đầu tiến hành kiểm tra theo Lệnh kiểm tra tại trụ sở hoặc nơi công tác của đối tượng kiểm tra.

Điều 18. Nội dung kiểm tra

  1. Kiểm tra việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của công chức Hải quan.
  2. a) Việc tổ chức, điều hành, quản lý của lãnh đạo các cấp trong khi thực thi công vụ và quản lý công chức Hải quan thuộc thẩm quyền quản lý.
  3. b) Thực hiện các quy định về pháp luật hải quan, quy trình, quy chế của Ngành về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
  4. Kiểm tra việc chấp hành Quy chế hoạt động công vụ của Hải quan Việt Nam được ban hành theo Quyết định số 188/QĐ-TCHQ ngày 02/02/2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế hoạt động công vụ của Hải quan Việt Nam.
  5. Kiểm tra công tác phòng chống tham nhũng; quy định về quản lý, sử dụng tài chính; công tác tổ chức cán bộ; thi đua khen thưởng; công tác thanh tra kiểm tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; mua sắm tài sản, trang thiết bị; đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý và sử dụng tài sản, trang thiết bị, công cụ hỗ trợ và các nội dung khác theo yêu cầu quản lý.

Điều 19. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm tra

Thực hiện theo Quyết định số 235/QĐ-TCHQ ngày 29/01/2018 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành quy định về xử lý sau thanh tra, kiểm tra trong ngành Hải quan.

Chương III

CÁC HÀNH VI VI PHẠM VÀ HÌNH THỨC XỬ LÝ

Điều 20. Xử lý, kỷ luật đối với vi phạm về kỷ cương, kỷ luật, quy tắc ứng xử.

  1. Các hành vi vi phạm về kỷ cương, kỷ luật, quy tắc ứng xử của công chức Hải quan chưa đến mức phải xử lý kỷ luật thì được xử lý theo Phụ lục I kèm theo Quy chế này.
  2. Người vi phạm một trong những hành vi sau đây gây hậu quả ít nghiêm trọng thì xem xét xử lý kỷ luật bằng cách thức Khiển trách:
  3. a) Tự ý phát ngôn làm ảnh hưởng đến uy tín, danh dự của tổ chức, cá nhân, của Ngành.
  4. b) Gây bè phái, mất đoàn kết trong đơn vị, tổ chức, đơn vị.
  5. c) Không thực hiện các quy định về an toàn phòng chống cháy, nổ.
  6. d) Uống rượu, bia, đồ uống có cồn trong giờ công tác, giờ nghỉ trưa của ngày công tác, ngày trực; hút thuốc tại nơi có quy định cấm trong đơn vị; vi phạm chuyên giao thông hoặc các tệ nạn xã hội gây hậu quả ít nghiêm trọng hoặc đến mức bị đơn vị có thẩm quyền thông báo về đơn vị tổ chức đơn vị nơi công chức Hải quan đang công tác hoặc bị đăng tải trên phương tiện thông tin làm ảnh hưởng xấu đến uy tín, danh dự của Ngành; tự ý bỏ việc, nghỉ việc không xin phép hoặc đã xin phép nhưng chưa được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền theo hướng dẫn.

đ) Đưa, ép buộc hoặc hẹn gặp người dân, doanh nghiệp và các đơn vị, tổ chức ngoài Ngành đến những nơi, vị trí ngoài công sở, không phải là địa điểm, vị trí được quy định dùng để giải quyết công việc, để tiếp dân, doanh nghiệp hoặc ngoài giờ công tác với mục đích gây phiền hà, sách nhiễu, gợi ý đưa tiền, quà biếu hoặc lợi ích khác.

  1. e) Vi phạm các quy định khác của pháp luật, quy chế, quy định của Ngành về kỷ cương, kỷ luật và quy tắc ứng xử của công chức Hải quan.
  2. Áp dụng cách thức kỷ luật Cảnh cáo đối với một trong các trường hợp sau:
  3. a) Cố ý kéo dài thời gian gửi tới tài liệu, không ký biên bản thanh tra, kiểm tra khi là đối tượng thanh tra, kiểm tra hoặc là người uỷ quyền cho tổ chức là đối tượng thanh tra, kiểm tra.
  4. b) Bán, cầm cố, tặng, cho mượn trang phục, phù hiệu, giấy chứng minh hải quan dẫn đến người khác sử dụng vào việc trái pháp luật; mang mặc trang phục hải quan khi ăn, uống ở hàng cửa hàng; viết, vẽ lên trang phục; sửa chữa, thay đổi quy cách, kiểu dáng, màu sắc và chất liệu của trang phục; sử dụng trang phục sai mục đích.
  5. c) Vi phạm một trong những quy định tại khoản 2 Điều này nhưng gây hậu quả nghiêm trọng.
  6. Áp dụng cách thức kỷ luật Hạ bậc lương việc đối với một trong các trường hợp sau:
  7. a) Lợi dụng vị trí công tác, cố ý làm trái pháp luật, sử dụng thông tin tài liệu liên quan đến nghiệp vụ hải quan để vụ lợi.
  8. b) Lợi dụng trách nhiệm, nhiệm vụ được giao nhũng nhiễu, vòi vĩnh, nhận tiền, quà hoặc các lợi ích khác ngoài quy định gây bức xúc dư luận, ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của Ngành.
  9. c) Vi phạm một trong những quy định tại khoản 3 Điều này nhưng gây hậu quả rất nghiêm trọng.
  10. Áp dụng cách thức kỷ luật Giáng chức, Cách chức, Buộc thôi việc đối với vi phạm một trong những quy định tại khoản 4 Điều này nhưng gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

Điều 21. Xử lý, kỷ luật đối với vi phạm trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao

  1. Người thực hiện một trong những hành vi vi phạm được quy định tại Phụ lục II kèm theo Quy chế này mà chưa gây hậu quả thì bị hạ mức phân loại công chức của tháng có hành vi vi phạm hoặc tháng phát hiện hành vi vi phạm.
  2. Người có hành vi vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng cách thức Khiển trách:
  3. a) Vi phạm một trong các quy định về quy trình, thủ tục hải quan được quy định tại Phụ lục II kèm theo Quy chế này.
  4. b) Cố ý gây khó khăn, phiền hà đối với đơn vị, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong khi giải quyết công việc.
  5. c) Không thực hiện yêu cầu phối hợp công tác của đồng nghiệp, đơn vị, tổ chức có thẩm quyền liên quan đến công việc được giao khi đã được lãnh đạo đơn vị, đơn vị đồng ý mà không có lý do chính đáng.
  6. d) Không chấp hành hoặc chấp hành không trọn vẹn sự phân công công tác, mệnh lệnh, chỉ đạo của cấp có thẩm quyền hoặc tự ý bỏ vị trí công tác, ca trực.

đ) Không báo cáo, báo cáo không kịp thời, không đúng, không trọn vẹn thông tin, số liệu, tình hình thuộc lĩnh vực, công việc của mình được giao đảm nhiệm.

  1. e) Có thái độ hách dịch, cửa quyền, thiếu phối hợp, hợp tác đối với người khai hải quan, các tổ chức, cá nhân liên quan trong thực hiện quy trình nghiệp vụ hải quan.
  2. f) Trốn tránh trách nhiệm, đùn đẩy công việc; giải quyết, xử lý công việc được giao không đúng quy trình, thủ tục, thời hạn quy định mà không có lý do chính đáng.
  3. g) Quan liêu, nghiên cứu không kỹ, qua loa đại khái dẫn đến nội dung tham mưu, đề xuất, ban hành (văn bản nghiệp vụ; hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ; xử lý, giải quyết công việc…) thuộc phạm vi, nhiệm vụ được giao không đúng quy định.
  4. h) Sửa chữa, làm thay đổi bản chất, nội dung tờ trình, văn bản, quy định, hướng dẫn về nghiệp vụ hải quan khi đã có phê duyệt của Lãnh đạo đơn vị.
  5. i) Vi phạm các quy định khác của pháp luật, quy chế, quy định của Ngành về việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.
  6. Áp dụng cách thức kỷ luật từ Cảnh cáo đến Hạ bậc lương đối với một trong các trường hợp sau:
  7. a) Vi phạm một trong những quy định tại khoản 2 Điều này nhưng gây hậu quả nghiêm trọng.
  8. b) Vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân trong việc tham mưu, đề xuất với người có thẩm quyền ban hành các quyết định, văn bản hướng dẫn, chỉ đạo cấp dưới không đúng quy định.
  9. Áp dụng cách thức kỷ luật từ Giáng chức đến Cách chức đối với một trong những hành vi quy định tại khoản 3 Điều này nhưng gây hậu quả rất nghiêm trọng.
  10. Áp dụng cách thức kỷ luật Buộc thôi việc đối với một trong những hành vi quy định tại khoản 3 Điều này nhưng gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

Điều 22. Xử lý, kỷ luật đối với vi phạm trong lĩnh vực Kiểm soát hải quan và Điều tra chống buôn lậu

Người vi phạm một trong các hành vi được quy định tại Phụ lục III kèm theo Quy chế này thì bị xử lý như sau:

  1. Áp dụng cách thức hạ mức phân loại của tháng thực hiện hành vi vi phạm hoặc tháng phát hiện hành vi vi phạm đối với trường hợp chưa gây hậu quả.
  2. Áp dụng cách thức kỷ luật Khiển trách đối với trường hợp gây hậu quả ít nghiêm trọng.
  3. Áp dụng cách thức kỷ luật Cảnh cáo đối với trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng.
  4. Áp dụng cách thức kỷ luật Hạ bậc lương đối với trường hợp gây hậu quả rất nghiêm trọng
  5. Áp dụng cách thức kỷ luật từ Giáng chức đến Buộc thôi, việc đối với trường hợp gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

Điều 23. Xử lý, kỷ luật đối với vi phạm trong công tác Kiểm tra sau thông quan

Người vi phạm một trong các hành vi được quy định tại Phụ lục IV kèm theo Quy chế này thì bị xử lý như sau:

  1. Áp dụng cách thức hạ mức phân loại của tháng thực hiện hành vi vi phạm hoặc tháng phát hiện hành vi vi phạm đối với trường hợp chưa gây hậu quả.
  2. Áp dụng cách thức kỷ luật Khiển trách đối với trường hợp gây hậu quả ít nghiêm trọng.
  3. Áp dụng cách thức kỷ luật Cảnh cáo đối với trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng.
  4. Áp dụng cách thức kỷ luật Hạ bậc lương đối với trường hợp gây hậu quả rất nghiêm trọng.
  5. Áp dụng cách thức kỷ luật từ Giáng chức đến Buộc thôi việc đối với trường hợp gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

Điều 24. Xử lý, kỷ luật đối với vi phạm trong lĩnh vực Quản lý rủi ro

Người vi phạm một trong các hành vi được quy định tại Phụ lục V kèm theo Quy chế này thì bị xử lý như sau:

  1. Áp dụng cách thức hạ mức phân loại của tháng thực hiện hành vi vi phạm hoặc tháng phát hiện hành vi vi phạm đối với trường hợp chưa gây hậu quả.
  2. Áp dụng cách thức kỷ luật Khiển trách đối với trường hợp gây hậu quả ít nghiêm trọng.
  3. Áp dụng cách thức kỷ luật Cảnh cáo đối với trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng.
  4. Áp dụng cách thức kỷ luật Hạ bậc lương đối với trường hợp gây hậu quả rất nghiêm trọng.
  5. Áp dụng cách thức kỷ luật từ Giáng chức đến Buộc thôi việc đối với trường hợp gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

Điều 25. Xử lý, kỷ luật đối với vi phạm trong công tác Kiểm định hải quan

Người vi phạm một trong các hành vi được quy định tại Phụ lục VI kèm theo Quy chế này thì bị xử lý như sau:

  1. Áp dụng cách thức hạ mức phân loại của tháng thực hiện hành vi vi phạm hoặc tháng phát hiện hành vi vi phạm đối với trường hợp chưa gây hậu quả.
  2. Áp dụng cách thức kỷ luật Khiển trách đối với trường hợp gây hậu quả ít nghiêm trọng.
  3. Áp dụng cách thức kỷ luật Cảnh cáo đối với trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng.
  4. Áp dụng cách thức kỷ luật Hạ bậc lương đối với trường hợp gây hậu quả rất nghiêm trọng.
  5. Áp dụng cách thức kỷ luật từ Giáng chức đến Buộc thôi việc đối với trường hợp gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

Điều 26. Xử lý, kỷ luật đối với vi phạm trong công tác Thanh tra, kiểm tra nội bộ

Người vi phạm một trong các hành vi được quy định tại Phụ lục VII kèm theo Quy chế này thì bị xử lý như sau:

  1. Áp dụng cách thức hạ mức phân loại của tháng thực hiện hành vi vi phạm hoặc tháng phát hiện hành vi vi phạm đối với trường hợp chưa gây hậu quả.
  2. Áp dụng cách thức kỷ luật Khiển trách đối với trường hợp gây hậu quả ít nghiêm trọng.
  3. Áp dụng cách thức kỷ luật Cảnh cáo đối với trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng.
  4. Áp dụng cách thức kỷ luật Hạ bậc lương đối với trường hợp gây hậu quả rất nghiêm trọng.
  5. Áp dụng cách thức kỷ luật từ Giáng chức đến Buộc thôi việc đối với trường hợp gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

Điều 27. Xử lý, kỷ luật đối với vi phạm trong công tác Trực ban, Giám sát trực tuyến

Người vi phạm một trong các hành vi được quy định tại Phụ lục VIII kèm theo Quy chế này thì bị xử lý như sau:

  1. Áp dụng cách thức hạ mức phân loại của tháng thực hiện hành vi vi phạm hoặc tháng phát hiện hành vi vi phạm đối với trường hợp chưa gây hậu quả.
  2. Áp dụng cách thức kỷ luật Khiển trách đối với trường hợp gây hậu quả ít nghiêm trọng.
  3. Áp dụng cách thức kỷ luật Cảnh cáo đối với trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng.
  4. Áp dụng cách thức kỷ luật Hạ bậc lượng đối với trường hợp gây hậu quả rất nghiêm trọng.
  5. Áp dụng cách thức kỷ luật từ Giáng chức đến Buộc thôi việc đối với trường hợp gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

Điều 28. Xử lý, kỷ luật đối với vi phạm trong lĩnh vực Công nghệ thông tin

Người vi phạm một trong các hành vi được quy định tại Phụ lục IX kèm theo Quy chế này thì bị xử lý như sau:

  1. Áp dụng cách thức hạ mức phân loại của tháng thực hiện hành vi vi phạm hoặc tháng phát hiện hành vi vi phạm đối với trường hợp chưa gây hậu quả.
  2. Áp dụng cách thức kỷ luật Khiển trách đối với trường hợp gây hậu quả ít nghiêm trọng.
  3. Áp dụng cách thức kỷ luật Cảnh cáo đối với trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng.
  4. Áp dụng cách thức kỷ luật Hạ bậc lương đối với trường hợp gây hậu quả rất nghiêm trọng.
  5. Áp dụng cách thức kỷ luật từ Giáng chức đến Buộc thôi việc đối với trường hợp gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

Điều 29. Xử lý, kỷ luật đối với vi phạm trong lĩnh vực Kế toán

Người vi phạm một trong các hành vi được quy định tại Phụ lục X kèm theo Quy chế này thì bị xử lý như sau:

  1. Áp dụng cách thức hạ mức phân loại của tháng thực hiện hành vi vi phạm hoặc tháng phát hiện hành vi vi phạm đối với trường hợp chưa gây hậu quả.
  2. Áp dụng cách thức kỷ luật Khiển trách đối với trường hợp gây hậu quả ít nghiêm trọng.
  3. Áp dụng cách thức kỷ luật Cảnh cáo đối với trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng.
  4. Áp dụng cách thức kỷ luật Hạ bậc lương đối với trường hợp gây hậu quả rất nghiêm trọng.
  5. Áp dụng cách thức kỷ luật từ Giáng chức đến Buộc thôi việc đối với trường hợp gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

Điều 30. Xử lý, kỷ luật đối với vi phạm trong lĩnh vực Mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản công.

Người vi phạm một trong các hành vi được quy định tại Phụ lục XI kèm theo Quy chế này thì bị xử lý như sau:

  1. Áp dụng cách thức hạ mức phân loại của tháng thực hiện hành vi vi phạm hoặc tháng phát hiện hành vi vi phạm đối với trường hợp chưa gây hậu quả.
  2. Áp dụng cách thức kỷ luật Khiển trách đối với trường hợp gây hậu quả nhưng ít nghiêm trọng.
  3. Áp dụng cách thức kỷ luật Cảnh cáo đối với trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng.
  4. Áp dụng cách thức kỷ luật Hạ bậc lương đối với trường hợp gây hậu quả rất nghiêm trọng.
  5. Áp dụng cách thức kỷ luật từ Giáng chức đến Buộc thôi việc đối với trường hợp gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

Điều 31. Xử lý, kỷ luật đối với vi phạm trong lĩnh vực Đấu thầu

Người vi phạm một trong các hành vi được quy định tại Phụ lục XII kèm theo Quy chế này thì bị xử lý như sau:

  1. Áp dụng cách thức hạ mức phân loại của tháng thực hiện hành vi vi phạm hoặc tháng phát hiện hành vi vi phạm đối với trường hợp chưa gây hậu quả.
  2. Áp dụng cách thức kỷ luật Khiển trách đối với trường hợp gây hậu quả ít nghiêm trọng.
  3. Áp dụng cách thức kỷ luật Cảnh cáo đối với trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng.
  4. Áp dụng cách thức kỷ luật Hạ bậc lương đối với trường hợp gây hậu quả rất nghiêm trọng.
  5. Áp dụng cách thức kỷ luật từ Giáng chức đến Buộc thôi việc đối với trường hợp gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

Điều 32. Xử lý, kỷ luật đối với vi phạm trong lĩnh vực Đầu tư xây dựng

Người vi phạm một trong các hành vi được quy định tại Phụ lục XIII kèm theo Quy chế này thì bị xử lý như sau:

  1. Áp dụng cách thức hạ mức phân loại của tháng thực hiện hành vi vi phạm hoặc tháng phát hiện hành vi vi phạm đối với trường hợp chưa gây hậu quả.
  2. Áp dụng cách thức kỷ luật Khiển trách đối với trường hợp gây hậu quả ít nghiêm trọng.
  3. Áp dụng cách thức kỷ luật Cảnh cáo đối với trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng.
  4. Áp dụng cách thức kỷ luật Hạ bậc lương đối với trường hợp gây hậu quả rất nghiêm trọng.
  5. Áp dụng cách thức kỷ luật từ Giáng chức đến Buộc thôi việc đối với trường hợp gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

Điều 33. Xử lý, kỷ luật đối với vi phạm trong công tác Phòng chống tham nhũng

Người vi phạm một trong các hành vi được quy định tại Phụ lục XIV kèm theo Quy chế này thì bị xử lý như sau:

  1. Áp dụng cách thức hạ mức phân loại của tháng thực hiện hành vi vi phạm hoặc tháng phát hiện hành vi vi phạm đối với trường hợp chưa gây hậu quả.
  2. Áp dụng cách thức kỷ luật Khiển trách đối với trường hợp gây hậu quả ít nghiêm trọng.
  3. Áp dụng cách thức kỷ luật Cảnh cáo đối với trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng.
  4. Áp dụng cách thức kỷ luật Hạ bậc lương đối với trường hợp gây hậu quả rất nghiêm trọng.
  5. Áp dụng cách thức kỷ luật từ Giáng chức đến Buộc thôi việc đối với trường hợp gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
  6. Người có hành vi tham nhũng trong trường hợp bị kết án về hành vi tham nhũng và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì phải bị buộc thôi việc.

Điều 34. Xử lý, kỷ luật đối với vi phạm trong lĩnh vực Khiếu nại, tố cáo

Người vi phạm một trong các hành vi được quy định tại Phụ lục XV kèm theo Quy chế này thì bị xử lý như sau:

  1. Áp dụng cách thức hạ mức phân loại của tháng thực hiện hành vi vi phạm hoặc tháng phát hiện hành vi vi phạm đối với trường hợp chưa gây hậu quả.
  2. Áp dụng cách thức kỷ luật Khiển trách đối với trường hợp gây hậu quả ít nghiêm trọng.
  3. Áp dụng cách thức kỷ luật Cảnh cáo đối với trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng.
  4. Áp dụng cách thức kỷ luật Hạ bậc lương đối với trường hợp gây hậu quả rất nghiêm trọng.
  5. Áp dụng cách thức kỷ luật từ Giáng chức đến Buộc thôi việc đối với trường hợp gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

Điều 35. Xử lý, kỷ luật đối với vi phạm trong công tác Tổ chức cán bộ

Người vi phạm một trong các hành vi được quy định tại Phụ lục XVI kèm theo Quy chế này thì bị xử lý như sau:

  1. Áp dụng cách thức hạ mức phân loại của tháng thực hiện hành vi vi phạm hoặc tháng phát hiện hành vi vi phạm đối với trường hợp chưa gây hậu quả.
  2. Áp dụng cách thức kỷ luật Khiển trách đối với trường hợp gây hậu quả ít nghiêm trọng.
  3. Áp dụng cách thức kỷ luật Cảnh cáo đối với trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng.
  4. Áp dụng cách thức kỷ luật Hạ bậc lương đối với trường hợp gây hậu quả rất nghiêm trọng.
  5. Áp dụng cách thức kỷ luật từ Giáng chức đến Buộc thôi việc đối với trường hợp gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

Điều 36. Xử lý, kỷ luật đối với vi phạm trong công tác Lãnh đạo, quản lý

  1. Vi phạm một trong các trường hợp sau đây gây hậu quả ít nghiêm trọng thì áp dụng cách thức kỷ luật Khiển trách:
  2. a) Không xây dựng, cửa hàng triệt, triển khai thực hiện, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quy định pháp luật, chương trình, kế hoạch, quy chế, quy định, chỉ thị, quyết định, kết luận, văn bản hướng dẫn chỉ đạo của cấp trên.
  3. b) Không giải quyết hoặc giải quyết không kịp thời khi cấp dưới đã báo cáo, xin chỉ đạo bằng văn bản hoặc để mặc cấp dưới thực hiện không đúng quy định.
  4. c) Giao nhiệm vụ cho cấp dưới không rõ, không đúng quyền hạn dẫn đến cấp dưới vi phạm.
  5. d) Không thực hiện hoặc thực hiện không nghiêm chế độ thông tin, báo cáo theo hướng dẫn hoặc có báo cáo nhưng không chính xác, trọn vẹn, kịp thời.

đ) Vi phạm các quy định khác của pháp luật, quy chế, quy định của Ngành về công tác lãnh đạo, quản lý.

  1. Vi phạm một trong những hành vi sau đây gây hậu quả nghiêm trọng thì bị xử lý kỷ luật từ cách thức Cảnh cáo đến Hạ bậc lương:
  2. a) Bao che cho cấp dưới hoặc người được mình ủy quyền làm trái quy định;
  3. b) Chỉ đạo trái thẩm quyền, không đúng căn cứ pháp luật đối với cấp dưới;
  4. c) Không báo cáo hoặc báo cáo sai sự thật với cấp có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật;
  5. d) Vi phạm một trong những quy định tại khoản 1 Điều này nhưng gây hậu quả nghiêm trọng.
  6. Người có một trong những vi phạm sau đây gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị xử lý kỷ luật Giáng chức, Cách chức:
  7. a) Bố trí bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ (chồng), vợ (chồng), con, anh chị em ruột của mình giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và làm những công việc trong đơn vị, đơn vị do mình trực tiếp phụ trách trái quy định, đã được người có thẩm quyền yêu cầu thực hiện đúng nhưng vẫn tiếp tục vi phạm;
  8. b) Xúi giục, giúp sức cho hành vi vi phạm của cấp dưới;
  9. c) Để hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại diễn ra phức tạp, kéo dài trong địa bàn quản lý mà không có biện pháp ngăn chặn hoặc không báo cáo kịp thời với cấp có thẩm quyền.
  10. d) Vi phạm một trong những quy định tại khoản 2 Điều này nhưng gây hậu quả rất nghiêm trọng.
  11. Áp dụng cách thức kỷ luật Buộc thôi việc đối với những vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này nhưng gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

Điều 37. Xử lý, kỷ luật đối với vi phạm trong công tác Thi đua, khen thưởng

Người vi phạm một trong các hành vi được quy định tại Phụ lục XVII kèm theo Quy chế này thì bị xử lý như sau:

  1. Áp dụng cách thức hạ mức phân loại của tháng thực hiện hành vi vi phạm hoặc tháng phát hiện hành vi vi phạm đối với trường hợp chưa gây hậu quả.
  2. Áp dụng cách thức kỷ luật Khiển trách đối với trường hợp gây hậu quả ít nghiêm trọng.
  3. Áp dụng cách thức kỷ luật Cảnh cáo đối với trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng.
  4. Áp dụng cách thức kỷ luật Hạ bậc lương đối với trường hợp gây hậu quả rất nghiêm trọng.
  5. Áp dụng cách thức kỷ luật từ Giáng chức đến Buộc thôi việc đối với trường hợp gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

Điều 38. Xử lý, kỷ luật đối với vi phạm trong công tác Văn thư lưu trữ; bảo vệ bí mật Nhà nước và bí mật ngành Hải quan

Người vi phạm một trong các hành vi được quy định tại Phụ lục XVIII kèm theo Quy chế này thì bị xử lý như sau:

  1. Áp dụng cách thức hạ mức phân loại của tháng thực hiện hành vi vi phạm hoặc tháng phát hiện hành vi vi phạm đối với trường hợp chưa gây hậu quả.
  2. Áp dụng cách thức kỷ luật Khiển trách đối với trường hợp gây hậu quả ít nghiêm trọng.
  3. Áp dụng cách thức kỷ luật Cảnh cáo đối với trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng.
  4. Áp dụng cách thức kỷ luật Hạ bậc lương đối với trường hợp gây hậu quả rất nghiêm trọng.
  5. Áp dụng cách thức kỷ luật từ Giáng chức đến Buộc thôi việc đối với trường hợp gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

Điều 39. Xử lý, kỷ luật vi phạm trong lĩnh vực thực hiện dân chủ trong ngành Hải quan

  1. Người có hành vi vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng cách thức Khiển trách:
  2. a) Thiếu trách nhiệm trong việc chấp hành nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định, quy chế, kết luận của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
  3. b) Bị xúi giục, kích động, lôi kéo, cưỡng ép người khác tham gia vào những việc làm trái nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng; vi phạm quy chế dân chủ, quy chế công tác của cấp ủy, tổ chức đảng, các quy định của đơn vị, tổ chức, đơn vị nơi công tác.
  4. c) Đe dọa trả thù, trù dập người chất vấn, góp ý, phê bình, tố cáo mình dưới mọi cách thức; phê bình, góp ý cho đồng nghiệp, cấp trên, cấp dưới không trên tinh thần xây dựng hoặc lợi dụng việc góp ý, phê bình làm tổn hại uy tín của cấp trên, cấp dưới, đồng nghiệp.
  5. d) Phân biệt đối xử về dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi cách thức.
  6. Người có hành vi vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật từ cách thức Cảnh cáo đến Cách chức:
  7. a) Vi phạm một trong các quy định tại khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng.
  8. b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phủ quyết ý kiến của đa số thành viên khi thông qua nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định, quy chế, kết luận thuộc thẩm quyền của tập thể.
  9. c) Lợi dụng quyền dân chủ để bè phái, lợi ích nhóm hoặc lợi ích cục bộ gây mất đoàn kết trong tổ chức, đơn vị, đơn vị nơi mình sinh hoạt.
  10. d) Ban hành văn bản hoặc có việc làm trái với nghị quyết, quyết định, quy định, quy chế, kết luận của cấp ủy, tổ chức đảng.

đ) Không chấp hành các quyết định lãnh đạo, chỉ đạo, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của tổ chức đảng cấp trên và cấp mình.

  1. Người có hành vi vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng cách thức Buộc thôi việc
  2. a) Lừa dối cấp trên, báo cáo sai, xuyên tạc sự thật; che giấu khuyết điểm, vi phạm của bản thân, của người khác hoặc của tổ chức.
  3. b) Trả thù người góp ý, đấu tranh, phê bình, tố cáo hoặc người gửi tới thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến vi phạm của đơn vị, đơn vị, tổ chức, cá nhân mình.
  4. c) Vi phạm một trong những quy định tại khoản 2 Điều này nhưng gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 40. Khen thưởng và kỷ luật

Qua công tác kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra hoặc người được giao chủ trì việc kiểm tra căn cứ vào việc thực hiện của các đơn vị Hải quan, công chức Hải quan, đơn vị có liên quan để đề xuất với người có thẩm quyền quyết định khen thưởng đơn vị, cá nhân có thành tích hoặc kiến nghị xem xét thi hành kỷ luật đơn vị, cá nhân có sai phạm. Thực hiện công tác khen thưởng và kỷ luật theo hướng dẫn hiện hành.

Điều 41. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

  1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm phổ biến cửa hàng triệt Quy chế này và tổ chức thực hiện trong phạm vi đơn vị mình quản lý.
  2. Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố căn cứ vào chức năng nhiệm vụ và tình hình thực tiễn hướng dẫn các đơn vị thuộc và trực thuộc cách thức Tự kiểm tra cụ thể cho phù hợp nhưng không được trái với Quy chế này.
  3. Quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc yêu cầu các đơn vị phản ánh về Tổng cục Hải quan (qua Vụ Thanh tra – Kiểm tra) để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

3. Một số lưu ý

Quyết định số 2799/QĐ-TCHQ của Tổng cục hải quan có hiệu lực từ ngày 19/8/2015

Quyết định số 2799/QĐ-TCHQ của Tổng cục hải quan vẫn còn hiệu lực 

Trên đây là nội dung trình bày đã gửi tới cho bạn một số kiến thức cơ bản về Quyết định số 2799/QĐ-TCHQ của Tổng cục hải quan. Nếu có bất kỳ câu hỏi nào xin hãy liên hệ với công ty Luật LVN Group để được đội ngũ chuyên viên chuyên nghiệp tư vấn và hỗ trợ nhiệt tình nhất.

 

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com