Quyết định số 30/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Quyết định số 30/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ

Quyết định số 30/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ

Trong hệ thống các văn bản pháp luật, Thủ tướng Chính phủ ban hành ban hành quyết định, chỉ thị và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó trong hệ thống các đơn vị hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương. Các văn bản do Thủ tướng ban hành mang tính bắt buộc áp dụng. Vậy, quyết định 30/2012 của Thủ tướng Chính phủ là thế nào? Hãy cùng theo dõi nội dung trình bày bên dưới của LVN Group để được trả lời câu hỏi và biết thêm thông tin chi tiết về quyết định 30/2012 của Thủ tướng Chính phủ.

1.Đối tượng áp dụng của quyết định 30/2012 của Thủ tướng Chính phủ

Khi nghiên cứu về quyết định 30/2012 của Thủ tướng Chính phủ, chủ thể cần nắm được đối tượng áp dụng của quyết định này.

Theo quy định tại Điều 1 của quyết định, đối tượng áp dụng bao gồm:

  1. Các thôn, xã thuộc vùng dân tộc và miền núi.
  2. Các xã thuộc các tỉnh, thành phố vùng đồng bằng có vùng dân tộc thiểu số sinh sống.

2.Một số nội dung cơ bản của quyết định 30/2012 của Thủ tướng Chính phủ

Một số nội dung cơ bản của quyết định 30/2012 của Thủ tướng Chính phủ cụ thể là:

Điều 2. Tiêu chí xác định thôn đặc biệt khó khăn

Thôn đặc biệt khó khăn là thôn có đủ 3 tiêu chí sau:

  1. Có đủ 2 điều kiện sau:

a) Tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo từ 55% trở lên; trong đó tỷ lệ hộ nghèo phải từ 25% trở lên.
b) Có ít nhất 2 trong 3 yếu tố sau:
– Trên 80% lao động chưa qua đào tạo nghề.

– Trên 50% số hộ không có nhà tiêu hợp vệ sinh.

– Trên 30% số hộ thiếu nước sinh hoạt hợp vệ sinh.

  1. Có ít nhất 2 trong 3 điều kiện:

a) Trên 20% số hộ thiếu đất sản xuất.
b) Trên 50% diện tích đất canh tác có nhu cầu tưới tiêu, nhưng chưa được tưới tiêu.
c) Có 1 trong 2 yếu tố:
– Chưa có cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư thôn, bản.

– Dưới 10% số hộ làm nghề phi nông nghiệp.

  1. Có đủ 2 điều kiện sau:

a) Chưa có đường giao thông từ thôn đến trung tâm xã được cứng hóa theo tiêu chí nông thôn mới.
b) Có ít nhất 1 trong 3 yếu tố sau:
– Chưa đủ phòng học cho các lớp mẫu giáo theo hướng dẫn.

– Trên 30% số hộ không có điện sinh hoạt.

– Chưa có nhà sinh hoạt cộng đồng đạt chuẩn.

Điều 3. Xã thuộc vùng dân tộc và miền núi được xác định theo 3 khu vực: Xã khu vực III là xã có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn nhất; xã khu vực II là xã có điều kiện kinh tế – xã hội còn khó khăn nhưng đã tạm thời ổn định; xã khu vực I là các xã còn lại.

  1. Tiêu chí xã khu vực III:

Xã khu vực III là xã có ít nhất 4 trong 5 tiêu chí sau:

a) Số thôn đặc biệt khó khăn còn từ 35% trở lên (tiêu chí bắt buộc).
b) Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo từ 45% trở lên; trong đó tỷ lệ hộ nghèo phải từ 20% trở lên.
c) Có ít nhất 3 trong 5 điều kiện sau:
– Đường trục xã, liên xã chưa được nhựa hóa, bê tông hóa.

– Còn có ít nhất một thôn không có điện lưới quốc gia.

– Chưa đủ phòng học cho lớp tiểu học hoặc các lớp học ở thôn theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

– Trạm y tế xã chưa đạt chuẩn theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

– Nhà văn hóa xã chưa đạt chuẩn theo hướng dẫn của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.

d) Có ít nhất 2 trong 3 điều kiện sau:
– Còn từ 30% số hộ không có nước sinh hoạt hợp vệ sinh.

– Tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo nghề trên 60%.

– Trên 50% cán bộ chuyên trách, công chức xã chưa đạt chuẩn theo hướng dẫn.

đ) Có ít nhất 2 trong 3 điều kiện:

– Còn từ 20% số hộ trở lên thiếu đất sản xuất theo hướng dẫn.

– Chưa có cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư xã đạt chuẩn.

– Dưới 10% số hộ làm nghề phi nông nghiệp.

  1. Tiêu chí xã khu vực II

Xã khu vực lI là xã có ít nhất 4 trong 5 tiêu chí sau:

a) Có dưới 35% số thôn đặc biệt khó khăn (tiêu chí bắt buộc).
b) Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo từ 20% đến dưới 45%; trong đó tỷ lệ hộ nghèo từ 10% đến dưới 20%.
c) Có ít nhất 2 trong 4 điều kiện sau:
– Đường trục xã, liên xã đến thôn chưa được nhựa hóa, bê tông hóa.

– Còn có thôn không có điện lưới.

– Chưa đủ phòng học cho lớp tiểu học hoặc các lớp học ở thôn theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

– Trạm y tế xã chưa đạt chuẩn theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

d) Có ít nhất 2 trong 3 điều kiện sau:
– Có dưới 30% số hộ không có nước sinh hoạt hợp vệ sinh.

– Tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo nghề từ 30% đến dưới 60%.

– Có từ 30% đến dưới 50% cán bộ chuyên trách, công chức xã chưa đạt chuẩn theo hướng dẫn.

đ) Có ít nhất 1 trong 2 điều kiện:

– Còn từ 10% đến dưới 20% số hộ thiếu đất sản xuất theo hướng dẫn.

– Chưa có cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư xã đạt chuẩn.

  1. Tiêu chí xã khu vực I

Là các xã còn lại thuộc vùng dân tộc và miền núi không phải xã khu vực III và xã khu vực II.

3.Tổ chức thực hiện và hiệu lực của quyết định.

Quyết định 30/2012 của Thủ tướng Chính phủ về vấn đề tổ chức thực hiện và hiệu lực cụ thể như sau:

  1. Ủy ban Dân tộc:

Thành lập Hội đồng tư vấn giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc xem xét, quyết định công nhận các thôn đặc biệt khó khăn, các xã khu vực I, II, III vùng dân tộc và miền núi; thành viên Hội đồng gồm uỷ quyền của các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động – Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Văn hoá, Thể thao và Du lịch và uỷ quyền một số đơn vị, đoàn thể liên quan.

Quyết định công nhận thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012 – 2015; hướng dẫn thực hiện việc xác định vùng dân tộc và miền núi theo đúng quy định.

  1. Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động – Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Văn hoá, Thể thao và Du lịch phối hợp với Ủy ban Dân tộc hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện.
  2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

Căn cứ các tiêu chí quy định tại Quyết định này, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã điều tra thực tiễn, xác định thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012 – 2015; tổng hợp và báo cáo Ủy ban Dân tộc để xem xét và quyết định công nhận.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 9 năm 2012.

Bãi bỏ Quyết định số 393/2005/QĐ-UBDT ngày 29 tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về việc ban hành quy định tiêu chí phân định vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển.

Những vấn đề có liên quan đến quyết định 30/2012 của Thủ tướng Chính phủ và những thông tin cần thiết khác đã được trình bày cụ thể và chi tiết trong nội dung trình bày. Khi nắm được thông tin về quyết định 30/2012 của Thủ tướng Chính phủ sẽ giúp chủ thể nắm được các quy định pháp luật một cách chính xác và rõ rang hơn.

Nếu quý khách hàng vẫn còn câu hỏi liên quan đến quyết định 30/2012 của Thủ tướng Chính phủ cũng như các vấn đề có liên quan, hãy liên hệ ngay với LVN Group.

Công ty luật LVN Group chuyên gửi tới các dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong thời gian sớm nhất có thể.

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com