Quyết định số 503/QĐ-TCT năm 2010 của Tổng cục Thuế - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Quyết định số 503/QĐ-TCT năm 2010 của Tổng cục Thuế

Quyết định số 503/QĐ-TCT năm 2010 của Tổng cục Thuế

Ngày 29 tháng 3 năm 2010, quyết định 503 của tổng cục thuế được ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế trực thuộc Cục thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành. Mời quý bạn đọc nghiên cứu cùng LVN Group !!

1. Vị trí, chức năng theo quyết định 503

  • Chi cục Thuế ở các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Chi cục Thuế) là tổ chức trực thuộc Cục Thuế, có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác của ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là thuế) thuộc phạm vi nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bàn theo hướng dẫn của pháp luật.
  • Chi cục Thuế có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo hướng dẫn của pháp luật.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn theo quyết định 503

Chi cục Thuế thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo qui định của Luật Quản lý thuế, các luật thuế, các qui định pháp luật khác có liên quan và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:

1. Tổ chức triển khai thực hiện thống nhất các văn bản qui phạm pháp luật về thuế; quy trình, biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn;

2. Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm được giao; tổng hợp, phân tích, đánh giá công tác quản lý thuế; tham mưu với cấp uỷ, chính quyền địa phương về công tác lập và chấp hành dự toán thu ngân sách Nhà nước, về công tác quản lý thuế trên địa bàn; phối hợp chặt chẽ với các ngành, đơn vị, đơn vị liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao;

3. Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích chính sách thuế của Nhà nước; hỗ trợ người nộp thuế trên địa bàn thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật.

4. Kiến nghị với Cục trưởng Cục Thuế những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, các quy trình chuyên môn nghiệp vụ, các quy định quản lý nội bộ và những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của Chi cục Thuế.

5. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế: đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, tính thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, xoá nợ thuế, tiền phạt, lập sổ thuế, thông báo thuế, phát hành các lệnh thu thuế và thu khác theo qui định của pháp luật thuế và các quy định, quy trình, biện pháp nghiệp vụ của ngành; đôn đốc người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế trọn vẹn, kịp thời vào ngân sách nhà nước.

6. Quản lý thông tin về người nộp thuế; xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về người nộp thuế trên địa bàn;

7. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc kê khai thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, nộp thuế, quyết toán thuế và chấp hành chính sách, pháp luật thuế đối với người nộp thuế và các tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu thuế theo phân cấp và thẩm quyền quản lý của Chi cục trưởng Chi cục Thuế;

8. Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn, giảm, hoàn thuế, gia hạn thời hạn khai thuế, gia hạn thời hạn nộp tiền thuế, truy thu tiền thuế, xoá nợ tiền thuế, miễn xử phạt tiền thuế theo hướng dẫn của pháp luật;

9. Được quyền yêu cầu người nộp thuế, các đơn vị Nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan gửi tới kịp thời các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý thu thuế; đề nghị đơn vị có thẩm quyền xử lý các tổ chức, cá nhân không thực hiện trách nhiệm trong việc phối hợp với đơn vị thuế để thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách Nhà nước;

10. Được quyền ấn định thuế, thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo hướng dẫn của pháp luật; thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng về hành vi vi phạm pháp luật thuế của người nộp thuế;

11. Bồi thường tổn hại cho người nộp thuế do lỗi của đơn vị thuế, theo hướng dẫn của pháp luật; giữ bí mật thông tin của người nộp thuế; xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế theo hướng dẫn của pháp luật;

12. Tổ chức thực hiện thống kê, kế toán thuế, quản lý biên lai, ấn chỉ thuế; lập báo cáo về tình hình kết quả thu thuế và báo cáo khác phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành của đơn vị cấp trên, của Uỷ ban nhân dân đồng cấp và các đơn vị có liên quan; tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả công tác của Chi cục Thuế.

13. Tổ chức thực hiện kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế và khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thi hành công vụ của công chức, viên chức thuế thuộc thẩm quyền quản lý của Chi cục trưởng Chi cục Thuế theo hướng dẫn của pháp luật.

14. Xử lý vi phạm hành chính về thuế, lập hồ sơ đề nghị đơn vị có thẩm quyền khởi tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật thuế theo hướng dẫn của Luật quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.

15. Giám định để xác định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của đơn vị nhà nước có thẩm quyền.

16. Thực hiện nhiệm vụ cải cách hệ thống thuế theo mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động, công khai hoá thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ quản lý thuế và gửi tới thông tin để tạo thuận lợi phục vụ cho người nộp thuế thực hiện chính sách, pháp luật về thuế.

17. Tổ chức tiếp nhận và triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ thông tin và phương pháp quản lý hiện đại vào các hoạt động của Chi cục Thuế.

18. Quản lý bộ máy, biên chế, lao động; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức của Chi cục Thuế theo hướng dẫn của Nhà nước và của ngành thuế.

19. Quản lý kinh phí, tài sản được giao, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế theo hướng dẫn của pháp luật và của ngành.

20. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Thuế giao.

3. Cơ cấu tổ chức 

1. Đối với Chi cục Thuế thực hiện thu thuế hàng năm từ 300 tỷ đồng trở lên trừ thu từ dầu thô và tiền thu về đất, hoặc quản lý thuế trên 1.000 doanh nghiệp, cơ cấu bộ máy gồm các Đội:

a) Đội Tuyên truyền – Hỗ trợ người nộp thuế;

b) Đội Kê khai – Kế toán thuế và Tin học;

c) Đội Thanh tra thuế;

d) Một số Đội Kiểm tra thuế;

đ) Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế;

e) Đội Tổng hợp – Nghiệp vụ – Dự toán;

f) Đội Quản lý thuế thu nhập cá nhân;

g) Đội Kiểm tra nội bộ;

h) Đội Hành chính – Nhân sự – Tài vụ – ấn chỉ;

i) Đội Trước bạ và thu khác;

k) Một số Đội thuế liên xã phường.

2. Đối với Chi cục Thuế thực hiện thu thuế hàng năm dưới 300 tỷ đồng trừ thu từ dầu thô và tiền thu về đất, cơ cấu bộ máy gồm các Đội:

a) Đội Tuyên truyền – Hỗ trợ người nộp thuế;

b) Đội Kê khai – Kế toán thuế và Tin học;

c) Một số Đội Kiểm tra thuế;

d) Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế;

đ) Đội Tổng hợp – Nghiệp vụ – Dự toán;

e) Đội Hành chính – Nhân sự – Tài vụ – ấn chỉ;

f) Đội Trước bạ và thu khác;

g) Đội Quản lý thuế thu nhập cá nhân;

h) Một số Đội thuế liên xã, phường.

3. Căn cứ quy định mô hình tổ chức bộ máy tại khoản 1, khoản 2 Điều này và tình hình nhiệm vụ quản lý thuế của từng Chi cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế xem xét, quyết định cụ thể số lượng các Đội Kiểm tra, Đội thuế liên xã, phường hoặc ghép các bộ phận công tác giữa các Đội cho phù hợp, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý thuế được giao.

4. Đối với các Chi cục Thuế có quy mô số thu từ 1000 tỷ đồng/năm trở lên, quản lý từ 5000 doanh nghiệp trở lên, Cục trưởng Cục Thuế xem xét, quyết định cho phù hợp với thực tiễn quản lý:

Tách Đội Kê khai – Kế toán thuế và Tin học thành Đội Kê khai – Kế toán thuế và Đội Tin học; tách Đội Tổng hợp – Nghiệp vụ – Dự toán thành Đội Pháp chế và Đội Nghiệp vụ – Dự toán; tách Đội Hành chính – Nhân sự – Tài vụ – ấn chỉ thành Đội Hành chính – Nhân sự – Tài vụ và Đội Quản lý ấn chỉ.

5. Đối với Chi cục Thuế miền núi, hải đảo có quy mô nhỏ, Cục trưởng Cục Thuế xem xét, quyết định số Đội ít hơn so với quy định nêu trên nhưng vẫn phải đảm bảo thực hiện trọn vẹn các chức năng quản lý chủ yếu: tuyên truyền – hỗ trợ, xử lý tờ khai, quản lý thu nợ, thanh tra, kiểm tra.

6. Chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuộc Chi cục Thuế thực hiện theo Quyết định của Tổng cục Thuế. Cục trưởng Cục Thuế có trách nhiệm quy định cụ thể hoá chức năng, nhiệm vụ của từng Đội cho phù hợp với tổ chức bộ máy và nhiệm vụ quản lý thuế tại từng đơn vị, từng địa bàn.

Trên đây là chi tiết trả lời về quyết định 503 của tổng cục thuế mà LVN Group muốn gửi gắm tới các bạn. Hy vọng nội dung trình bày sẽ hữu ích với quý bạn đọc. Trong quá trình nghiên cứu nếu như quý khách hàng còn câu hỏi hay quan tâm và có nhu cầu được tư vấn về thuế, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:

Hotline: 1900.0191
Zalo: 1900.0191
Gmail: info@lvngroup.vn
Website: lvngroup.vn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com