Quyết định tạm đình chỉ theo quy định pháp luật hiện hành

Tạm đình chỉ vụ án hình sự là được diễn ra trong quá trình tố tụng hình sự nếu có đủ các điều kiện để Thẩm phán ra quyết định, những điều kiện này được quy định rõ tại điều 281 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 số 101/2015/QH13. Vậy Quyết định tạm đình chỉ theo hướng dẫn pháp luật hiện hành thế nào? Hãy cùng LVN Group nghiên cứu qua nội dung trình bày dưới đây!

Quyết định tạm đình chỉ

1. Tạm đình chỉ vụ án quy định tại điều 281 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015

“Điều 281. Tạm đình chỉ vụ án

1.Thẩm phán chủ tọa phiên tòa ra quyết định tạm đình chỉ vụ án khi thuộc một trong các trường hợp:

a) Có căn cứ quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 229 của Bộ luật này;

b) Không biết rõ bị can, bị cáo đang ở đâu mà đã hết thời hạn chuẩn bị xét xử; trường hợp này phải yêu cầu Cơ quan điều tra ra quyết định truy nã bị can, bị cáo trước khi tạm đình chỉ vụ án. Việc truy nã bị can, bị cáo được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 231 của Bộ luật này;

c) Chờ kết quả xử lý văn bản pháp luật mà Tòa án kiến nghị.

2. Trường hợp vụ án có nhiều bị can, bị cáo mà căn cứ để tạm đình chỉ không liên quan đến tất cả bị can, bị cáo thì có thể tạm đình chỉ vụ án đối với từng bị can, bị cáo.

3. Quyết định tạm đình chỉ vụ án phải ghi rõ lý do tạm đình chỉ và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này”.

2. Quy định về quyết định tạm đình chỉ vụ án

  1. Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra do đơn vị điều tra gửi đến thấy rằng có những căn cứ pháp lý để không khởi tố vụ án hình sự hoặc phải tạm đình chỉ vụ án do bị can bị bệnh tâm thần hoặc bị bệnh hiểm nghèo khác, hoặc không biết rõ bị can ở đâu cần phải truy nã thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa ra quyết định tạm đình chỉ vụ án.
  2. Thẩm phán ra quyết định đình chỉ vụ án trong các trường hợp:

(i) Có căn cứ quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 229 của Bộ luật này;

Điều 229 quy định về tạm đình chỉ điều tra như sau:

“1. Cơ quan điều tra ra quyết định tạm đình chỉ điều tra khi thuộc một trong các trường hợp:

a) Khi chưa xác định được bị can hoặc không biết rõ bị can đang ở đâu nhưng đã hết thời hạn điều tra vụ án. Trường hợp không biết rõ bị can đang ở đâu, Cơ quan điều tra phải ra quyết định truy nã trước khi tạm đình chỉ điều tra;

b) Khi có kết luận giám định tư pháp xác định bị can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo thì có thể tạm đình chỉ điều tra trước khi hết thời hạn điều tra

c) Khi trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp không có kết quả nhưng đã hết thời hạn điều tra. Trong trường hợp này, việc giám định, định giá tài sản, tương trợ tư pháp vẫn tiếp tục được tiến hành cho đến khi có kết quả.”)

(ii) Không biết rõ bị can, bị cáo đang ở đâu mà đã hết thời hạn chuẩn bị xét xử; trường hợp này phải yêu cầu Cơ quan điều tra ra quyết định truy nã bị can, bị cáo trước khi tạm đình chi vụ án. Việc truy nã bị can, bị cáo được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 231 của Bộ luật này”.

Điều 231 quy định về truy nã bị can như sau:

     “1. Khi bị can trốn hoặc không biết rõ bị can đang ở đâu thì Cơ quan điều tra phải ra quyết định truy nã bị can.

  1. Quyết định truy nã ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của bị can, đặc điểm để nhận dạng bị can, tội phạm mà bị can đã bị khởi tố và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này; kèm theo ảnh bị can (nếu có).

Quyết định truy nã bị can được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và thông báo công khai để mọi người phát hiện, bắt người bị truy nã.

  1. Sau khi bắt được bị can theo quyết định truy nã thì Cơ quan điều tra đã ra quyết định truy nã phải ra quyết định đình nã. Quyết định đình nã được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và thông báo công khai.”

(iii) Chờ kết quả xử lý văn bản pháp luật mà Tòa án kiến nghị.

Điều luật cho phép trong trường hợp vụ án có nhiều bị can mà căn cứ để đình chỉ hoặc tạm đình chi vụ án không liên quan đến tất cả các bị can, thì có thể đình chi hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với từng bị can.

  1. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa khi ra quyết định tạm đình chỉ vụ án phải ghi rõ lý do tạm đình chỉ và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.

Trên đây là Quyết định tạm đình chỉ theo hướng dẫn pháp luật hiện hành mà LVN Group muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. HI vọng nội dung trình bày sẽ hỗ trợ và trả lời câu hỏi cho quý bạn đọc về vấn đề này!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com