Quyết định thành lập hội đồng hòa giải cấp xã 2023 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Quyết định thành lập hội đồng hòa giải cấp xã 2023

Quyết định thành lập hội đồng hòa giải cấp xã 2023

Quyết định thành lập hội đồng hòa giải cấp xã là gì? Mời quý khách hàng cùng theo dõi nội dung trình bày dưới đây của công ty Luật LVN Group để biết thông tin cụ thể về các câu hỏi trên.

Quyết định thành lập hội đồng hòa giải cấp xã

1. Quy định về thành lập ban hòa giải xã

Khi hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã, thì tiến hành thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; uỷ quyền Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi công tác; người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc; uỷ quyền của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời uỷ quyền Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

Khi đó, sẽ có quyết định thành lập hội đồng hòa giải cấp xã hay trọn vẹn là thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai cấp xã.

2. Mẫu quyết định thành lập hội đồng hòa giải cấp xã

QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN

Về việc Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai theo nội dung đơn kiến nghị của ông/bà…, thường trú tại…., về việc đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai với ông/bà…. thường trú tại…………(4) ………

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ ….

– Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015……………………. (5) ……………………………………………………………………………………………………………………………

– Căn cứ Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013;

– Căn cứ Luật Đất đai năm 2013; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

– Theo đề nghị của ……………………………………………………………………………………………………………………………

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai theo nội dung đơn kiến nghị của ông/bà…, thường trú tại…. về việc đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai với ông/bà… thường trú tại…., gồm các ông bà có tên sau:

………………………… (6) ……………………………………………………………………………………………………………………………

Điều 2. Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai UBND xã có nhiệm vụ: Thẩm tra, xác minh, nghiên cứu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất, hiện trạng sử dụng đất và hòa giải tranh chấp đất theo hướng dẫn của pháp luật.

Hội đồng hoài giải tranh chấp đất đai UBND xã công tác theo chế độ kiêm nhiệm và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ

……………………………………………………………………………………………………………………………

Điều 3. Công chức Văn phòng – Thống kê xã, các tổ chức, cá nhân có liên quan và các công, bà có tên tại Điều 1 căn cứ Quyết định thi hành./.

……………………………………………………………………………………………………………………………

QUYẾT ĐỊNH

Về việc thành lập Hội đồng hòa giải đất đai theo nội dung đơn kiến

 nghị của Bà Nguyễn Thị Chiến

ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ HÀ LINH

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/06/2015 và Luật sửa đổi một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;

Căn cứ Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013;

Căn cứ Luật đất đai năm 2013; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/4/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật đất đai;

Xét đề nghị của Công chức địa chính –Nông nghiệp- XD & MT,

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1: Thành lập Hội đồng hòa giải theo nội dung đơn của bà Nguyễn Thị Chiến, công dân thôn 5 về việc giải quyết tranh chấp đất đai với bà Nguyễn Thị Huy, thường trú tại thôn 5, gồm các ông bà có tên sau:

Điều 2: Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai UBND xã có nhiệm vụ:

  • Xác minh nghiên cứu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập tài liệu giấy tờ có liên quan về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất, hiện trạng sử dụng đất và hòa giải tranh chấp theo hướng dẫn của pháp luật
  • Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai UBND xã công tác theo chế độ kiêm nhiệm và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

Điều 3: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

 Công chức Văn phòng – Thống kê, các tổ chức cá nhân có liên quan và các ông bà có tên tại Điều 1 căn cứ Quyết định thi hành./.

3. Hướng dẫn ghi mẫu quyết định thành lập ban hòa giải xã

Để quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền của Ủy ban Nhân dân tại Điều 43, 49 của Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban (sửa đổi) được Quốc hội khóa IX kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 21 tháng 6 năm 1994.

  • Tên Ủy ban Nhân dân tỉnh, huyện, xã, (thành phố, quận, phường…).
  • Địa danh: Nơi ban hành văn bản (nơi trụ sở đơn vị đóng).
  • Số và ký hiệu văn bản.
  • Trích yếu nội dung văn bản (ghi rất tổng quát, gọn).

Căn cứ: Ví dụ: Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994 (Viết gọn, lấy ngày Quốc hội thông qua 21 tháng 6 năm 1994 làm cơ sở, không lấy ngày Chủ tịch nước công bố bằng lệnh, nếu viết một cách trọn vẹn là Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban nhân dân (sửa đổi) được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam Khóa IX, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 21 tháng 6 năm 1994). Hoặc căn cứ văn bản nào của cấp trên phải ghi rõ số ký hiệu văn bản, ngày …., tên văn bản và đơn vị ban hành văn bản đó.

Tùy theo nội dung của vấn đề mà đặt số điều, khoản cho phù hợp. Phần cuối phải có các Điều về thời gian, không gian văn bản có hiệu lực thi hành; về thay thế hoặc hủy bỏ văn bản đã ban hành trước đó; về đối tượng có trách nhiệm thi hành.

Thẩm quyền và chức danh người ký: Văn bản của Ủy ban Nhân dân thuộc thẩm quyền tập thể, người ký thay mặt (T/M) Ủy ban Nhân dân, phải là Chủ tịch Ủy ban Nhân dân ký, nếu Chủ tịch ủy nhiệm cho Phó Chủ tịch ký thay thì ghi:

K/T. Chủ tịch Ủy ban Nhân dân

Phó Chủ tịch

(Không ghi chức danh “Phó Chủ tịch thường trực” vì Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban nhân dân không đặt chức danh này).

(8) Nơi nhận: Ghi đơn vị có quan hệ để thực hiện, để phối hợp, để báo cáo, để biết, để lưu (lưu tại bộ phận dự thảo văn bản và văn thư văn phòng).

4. Những câu hỏi thường gặp. 

4.1. Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai được thành lập khi nào?

Từ khi Luật Đất đai năm 1993 ra đời đến Luật Đất đai năm 2013, thì hòa giải là thủ tục đầu tiên trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai được ghi nhận. Trường hợp các bên không thể tự hòa giải, thương lượng được được với nhau thì việc giải quyết tranh chấp sẽ thông qua tổ chức hòa giải cơ sở. Nếu hòa giải cơ sở không đạt được sự thống nhất thì các bên có quyền gửi đơn yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tranh chấp tổ chức việc hòa giải. Hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã đối với các tranh chấp đất đai là điều kiện bắt buộc trước khi các bên có sự lựa chọn đơn vị giải quyết tranh chấp đất đai. 

4.2. Thành phần hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai cấp xã gồm những ai?

Thành phần Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai cấp xã theo pháp luật hiện hành gồm:

  • Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng;
  • Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn;
  • Tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị;
  • Trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn;
  • Đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó;
  • Cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn.

Bên cạnh đó, tùy từng trường hợp cụ thể, Ủy ban nhân dân xã có thể mời uỷ quyền Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

4.3. UBND xã sẽ tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai là bao nhiêu lần trong trường hợp các bên đều có mặt tham gia buổi hòa giải?

Pháp luật không quy định giới hạn về số lần hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã, sau mỗi lần hòa giải thì UBND xã phải lập biên bản hòa giải thành hoặc hòa giải không thành rồi chuyển đến bước giải quyết tiếp theo.

4.4. Nếu một trong các bên vắng mặt thì UBND xã sẽ tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai mấy lần?

Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến đơn vị có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo. Vì vậy, UBND xã tổ chức 2 lần hòa giải nếu một trong các bên vắng mặt.

Trên đây là toàn bộ nội dung trả lời cho câu hỏi Quyết định thành lập hội đồng hòa giải cấp xã mà chúng tôi gửi tới đến cho quý khách hàng. Nếu có bất kỳ vấn đề vướng mắc cần trả lời cụ thể, hãy liên hệ với Công ty luật LVN Group để được hỗ trợ:

Hotline: 1900.0191
Zalo: 1900.0191
Gmail: info@lvngroup.vn
Website: lvngroup.vn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com