Điều 67 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định việc ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp một cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính mà bị xử phạt trong cùng một lần; nhiều cá nhân, tổ chức cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính; nhiều cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính khác nhau trong cùng một vụ vi phạm. Mời bạn cân nhắc: Quyết định xử phạt hành chính theo hướng dẫn 2023 mới nhất.
Quyết định xử phạt hành chính theo hướng dẫn 2023 mới nhất
1/ Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Theo quy định tại Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định xử phạt trong thời hạn 07 ngày công tác, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính; vụ việc thuộc trường hợp phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 10 ngày công tác, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, trừ trường hợp chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt hành chính theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Đối với vụ việc mà cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc phải xác minh các tình tiết có liên quan quy định tại Điều 59 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 01 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính; trường hợp vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 02 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.
2/ Nội dung quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải bao gồm các nội dung chính sau đây:
– Địa danh, ngày, tháng, năm ra quyết định;
– Căn cứ pháp lý để ban hành quyết định;
– Biên bản vi phạm hành chính, kết quả xác minh, văn bản giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm hoặc biên bản họp giải trình và tài liệu khác (nếu có);
– Họ, tên, chức vụ của người ra quyết định;
– Họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp cua người vi phạm hoặc tên, địa chỉ và họ tên, chức vụ của người uỷ quyền theo pháp luật của tổ chức vi phạm;
– Hành vi vi phạm hành chính; tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;
– Điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng;
– Hình thức xử phạt chính; cách thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có);
– Quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
– Hiệu lực của quyết định, thời hạn và nơi thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nơi nộp tiền phạt;
– Họ tên, chữ ký của người ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
– Trách nhiệm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và việc cưỡng chế trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành.
3/ Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Điều 67 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định việc ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp một cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính mà bị xử phạt trong cùng một lần; nhiều cá nhân, tổ chức cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính; nhiều cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính khác nhau trong cùng một vụ vi phạm, cụ thể như sau:
– Trường hợp một cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính mà bị xử phạt trong cùng một lần thì chỉ ra 01 quyết định xử phạt, trong đó quyết định cách thức, mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm hành chính.
– Trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì có thể ra 01 hoặc nhiều quyết định xử phạt để quyết định cách thức, mức xử phạt đối với từng cá nhân, tổ chức.
– Trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính khác nhau trong cùng một vụ vi phạm thì có thể ra 01 hoặc nhiều quyết định xử phạt để quyết định cách thức, mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm của từng cá nhân, tổ chức.
– Quyết định xử phạt có hiệu lực kể từ ngày ký, trừ trường hợp trong quyết định quy định ngày có hiệu lực khác.
Hiện nay, không có văn bản quy phạm pháp luật quy định thế nào là “một vụ vi phạm”. Tuy nhiên, trong thực tiễn, thông thường, mỗi một trường hợp người có thẩm quyền phát hiện hành vi vi phạm hành chính thì được tính là một vụ vi phạm.
4/ Đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính; hủy bỏ toàn bộ nội dung quyết định, ban hành quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính
* Người đã ban hành quyết định tự mình hoặc theo yêu cầu của những người quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm đính chính quyết định khi có sai sót về kỹ thuật soạn thảo.
* Người đã ban hành quyết định tự mình hoặc theo yêu cầu của những người quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Xử lý vi phạm hành chính phải ban hành quyết định hủy bỏ toàn bộ nội dung quyết định nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Không đúng đối tượng vi phạm;
– Vi phạm quy định về thẩm quyền ban hành quyết định;
– Vi phạm quy định về thủ tục ban hành quyết định;
– Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
– Trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 12 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
– Trường hợp quy định tại khoản 10 Điều 12 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
– Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
– Trường hợp không ra quyết định xử phạt quy định tại khoản 1 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
* Người đã ban hành quyết định tự mình hoặc theo yêu cầu của những người quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định nếu quyết định có sai sót, vi phạm mà không thuộc các trường hợp quy định về hủy bỏ toàn bộ nội dung quyết định như đã nêu trên.
* Trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 1 Điều 13 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP, nếu có căn cứ để ban hành quyết định mới, thì người đã ban hành quyết định phải ban hành quyết định mới hoặc chuyển người có thẩm quyền ban hành quyết định mới.
Trong trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều 13 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP (trường hợp không ra quyết định xử phạt quy định tại khoản 1 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính), nếu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thuộc loại cấm tàng trữ, cấm lưu hành hoặc pháp luật có quy định áp dụng cách thức xử phạt tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính, thì người có thẩm quyền đã ban hành quyết định phải ban hành quyết định mới hoặc chuyển người có thẩm quyền ban hành quyết định mới để tịch thu, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
Việc đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính; hủy bỏ toàn bộ nội dung quyết định, ban hành quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo hướng dẫn tại các Điều 13, 14, 15 và Điều 16 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 của Chính phủ. Quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định được lưu trong hồ sơ xử phạt.
5/ Thời gian tổ chức thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Thông thường, quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải được thi hành trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày người vi phạm nhận được quyết định xử phạt trừ trường hợp quyết định xử phạt có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt. Theo đó, trong thời hạn 10 ngày, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính cũng phải thực hiện một số công việc tương ứng với việc thực hiện nghĩa vụ của đối tượng vi phạm như: gửi quyết định xử phạt để thi hành (Điều 70 Luật Xử lý vi phạm hành chính); giải quyết khiếu nại nếu đối tượng vi phạm có khiếu nại (Điều 73 Luật Xử lý vi phạm hành chính); thu nộp tiền phạt (Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính); xem xét hoãn, giảm, miễn (Điều 76, Điều 77 Luật Xử lý vi phạm hành chính) hoặc chuyển quyết định xử phạt để tổ chức thi hành (Điều 71 Luật Xử lý vi phạm hành chính).
Tuy nhiên, không phải quyết định xử phạt nào được ban hành cũng đều có thể thi hành được ngay, trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt thì người có thẩm quyền tiếp tục thi hành hay phải tạm dừng thi hành quyết định xử phạt để thực hiện giải quyết việc khiếu nại, khởi kiện đó?
Để xử lý tình huống này, người có thẩm quyền cần căn cứ vào khoản 2 Điều 73 và Điều 15 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Theo đó, cá nhân, tổ chức bị xử phạt khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt thì vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt, trừ trường hợp trong quá trình giải quyết khiếu nại, khởi kiện nếu xét thấy việc thi hành quyết định xử phạt bị khiếu nại, khởi kiện sẽ gây hậu quả khó khắc phục thì người giải quyết khiếu nại, khởi kiện phải ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định đó theo hướng dẫn của pháp luật. Việc giải quyết khiếu nại, khởi kiện được giải quyết theo hướng dẫn của pháp luật.
Các quy định nêu trên cũng được áp dụng đối với trường hợp cá nhân, tổ chức khiếu nại đối với quyết định xử phạt của Trưởng đoàn Thanh tra chuyên ngành (Trưởng đoàn Thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính thuộc phạm vi, nội dung cuộc thanh tra trong thời hạn thanh tra theo hướng dẫn của pháp luật về thanh tra). Để xử lý trường hợp khiếu nại quyết định xử phạt của Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành thì thực hiện theo khoản 2 Điều 11 Nghị định 118/2021/NĐ-CP theo hướng: người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết hoặc chỉ đạo người đã ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính giải quyết theo hướng dẫn của pháp luật về thanh tra và khiếu nại.
6. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, kể từ ngày ra quyết định, quá thời hạn này thì không thi hành quyết định đó nữa, trừ trường hợp quyết định xử phạt có áp dụng cách thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả thì vẫn phải tịch thu tang vật, phương tiện, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
Trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn thì thời hiệu nói trên được tính kể từ thời gian chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn.
Trên đây là một số thông tin về Quyết định xử phạt hành chính theo hướng dẫn 2023 mới nhất – Công ty Luật LVN Group, mời bạn đọc thêm cân nhắc và nếu có thêm những câu hỏi về nội dung trình bày này hay những vấn đề pháp lý khác về dịch vụ luật sư, tư vấn nhà đất, thành lập doanh nghiệp… hãy liên hệ với LVN Group theo thông tin bên dưới để nhận được sự hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả từ đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm từ chúng tôi. LVN Group đồng hành pháp lý cùng bạn.