Y tế là một trong những lĩnh vực đặc biệt cần thiết trong đời sống xã hội. Pháp luật hiện hành quy định cụ thể về việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế tại Nghị định 117/2020/NĐ-CP.
Trong khuôn khổ nội dung trình bày này, công ty luật LVN Group sẽ cùng quý bạn đọc nghiên cứu về quy định này
1. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế là gì?
Vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế là những hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực y tế mà không phải là tội phạm và theo hướng dẫn của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính, bao gồm:
– Vi phạm các quy định về y tế dự phòng và phòng, chống HIV/AIDS;
– Vi phạm các quy định về khám bệnh, chữa bệnh;
– Vi phạm các quy định về dược, mỹ phẩm;
– Vi phạm các quy định về trang thiết bị y tế;
– Vi phạm các quy định về bảo hiểm y tế;
– Vi phạm các quy định về dân số.
2. Quy định về cách thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
Theo Điều 3 Nghị định 117/2020/NĐ-CP, cách thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả được quy định như sau:
Thứ nhất, về cách thức xử phạt vi phạm hành chính:
– Hình thức xử phạt chính gồm cảnh cáo và phạt tiền.
– Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính có thể bị áp dụng một hoặc nhiều cách thức xử phạt bổ sung sau đây:
+ Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn từ 01 tháng đến 24 tháng đối với: giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược; giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh; giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học cấp III; giấy chứng nhận đủ điều kiện xét nghiệm HIV; giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm; giấy phép kinh doanh rượu, bia; giấy phép hoạt động Ngân hàng mô; chứng chỉ hành nghề dược; chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh;
+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế;
+ Đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 tháng đến 24 tháng;
+ Trục xuất.
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính y tế
Thứ hai, về biện pháp khắc phục hậu quả”
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
– Buộc hoàn trả số tiền đã thu không đúng quy định của pháp luật, trường hợp không hoàn trả được cho đối tượng thì nộp vào ngân sách nhà nước theo hướng dẫn của pháp luật;
– Buộc thực hiện biện pháp vệ sinh, khử trùng, tẩy uế và các biện pháp phòng, chống bệnh truyền nhiễm khác;
– Buộc thực hiện việc cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế, kiểm tra, xử lý y tế;
– Buộc thực hiện các biện pháp vệ sinh hệ thống gửi tới, truyền dẫn nước sạch;
– Buộc xin lỗi trực tiếp người nhiễm HIV, thành viên gia đình người nhiễm HIV và cải chính thông tin công khai trên phương tiện thông tin đại chúng nơi người nhiễm HIV sinh sống liên tục trong 03 ngày theo hướng dẫn của pháp luật, trừ trường hợp người nhiễm HIV không đồng ý xin lỗi công khai;
– Buộc tiếp nhận, thực hiện việc mai táng, hỏa táng đối với thi hài, hài cốt của người nhiễm HIV;
– Buộc tiếp nhận người nhiễm HIV;
– Buộc xin lỗi trực tiếp người bị phân biệt đối xử, người hành nghề, người bệnh;
– Buộc điều chuyển lại vị trí công tác;
– Buộc thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động nhiễm HIV;
– Buộc hủy bỏ quyết định kỷ luật, đuổi học học sinh, sinh viên, học viên vì lý do người đó nhiễm HIV;
– Buộc hoàn trả số tiền lãi đối với khoản chênh lệch do kê khai sai hoặc khoản tiền nộp chậm khoản đóng góp bắt buộc; buộc hoàn trả số tiền do trốn, gian lận khoản đóng góp bắt buộc; buộc hoàn trả số tiền do sử dụng sai quy định;
– Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh;
– Buộc hoàn trả toàn bộ số tiền chênh lệch, trường hợp không hoàn trả được cho khách hàng thì nộp vào ngân sách nhà nước theo hướng dẫn của pháp luật;
– Buộc hoàn trả số tiền mà đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bị tổn hại (nếu có); buộc hoàn trả số tiền mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bị tổn hại (nếu có). Trường hợp không hoàn trả được cho đối tượng thì nộp vào ngân sách nhà nước theo hướng dẫn của pháp luật;
– Buộc hoàn trả số tiền đã vi phạm vào tài khoản thu của quỹ bảo hiểm y tế (nếu có);
– Buộc tháo dụng cụ tử cung, thuốc cấy tránh thai;
– Kiến nghị đơn vị nhà nước có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề; giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh; giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế; giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược; giấy chứng nhận lưu hành tự do cho trang thiết bị y tế sản xuất trong nước; giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc; số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm; phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố; giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc;giấy chứng nhận lưu hành đối với trang thiết bị y tế thuộc loại B, C, D.
3. Quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm
Mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức được quy định như sau:
– Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính về dân số là 30.000.000 đồng đối với cá nhân và 60.000.000 đồng đối với tổ chức.
– Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính về y tế dự phòng và phòng, chống HIV/AIDS là 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức.
– Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính về bảo hiểm y tế là 75.000.000 đồng đối với cá nhân và 150.000.000 đồng đối với tổ chức.
– Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính về khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức.
– Mức phạt tiền được quy định tại Chương II Nghị định 117/2020/NĐ-CP.là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
– Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh được quy định tại Chương VIII Nghị định 117/2020/NĐ-CP là thẩm quyền phạt tiền đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, thẩm quyền phạt tiền tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền cá nhân.