Room tín dụng là gì? – Công ty Luật LVN Group

 

Kể từ năm 2011, Room tín dụng được chính thức triển khai tại Việt Nam trong bối cảnh nền kinh tế quốc gia đầy sự biến động. Cho đến nay, thuật ngữ này vẫn còn khá xa lạ đối với những ai không có nhiều kiến thức về tài chính và đối với những ai chưa tiếp cận các gói tín dụng, khoản vay. Chúng ta hãy cùng nghiên cứu về Room tín dụng và một số vấn đề pháp lý xoay quanh nó thông qua nội dung trình bày sau.

1. Room tín dụng là gì? Hạn mức cấp tín dụng được quy định thế nào?

Room trong tiếng Anh ngoài nghĩa là căn phòng (như bedroom: phòng ngủ, bathroom: phòng tắm, living room: phòng khách) còn có nghĩa là phạm vi. Room tín dụng là thuật ngữ dùng trong lĩnh vực ngân hàng, được hiểu là hạn mức cho vay của ngân hàng.

Giới hạn cấp tín dụng là khả năng của ngân hàng (bên cho vay) trong phạm vi tài chính nhất định, thoả thuận, cam kết gửi tới nguồn tài chính cho bên vay. Giới hạn cấp tín dụng của từng ngân hàng phụ thuộc vào vốn tự có của ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác.

Hạn mức cấp tín dụng, theo hướng dẫn tại Điều 128 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung năm Luật các tổ chức tín dụng được quy định như sau:

 

– Đối với các ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân và các tổ chức tài chính vi mô – đây là một trong các loại hình tổ chức tín dụng được thành lập dưới cách thức công ty TNHH nhằm thực hiện một số hoạt động ngân hàng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng cá nhân, hộ gia đình thu nhập thấp, doanh nghiệp siêu nhỏ:

+) Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với 1 khách hàng tối đa không vượt quá 15% vốn tự có.

+) Tổng mức dư nợ cấp tín dụng cho 1 khách hàng và người có liên quan không vượt quá 25% vốn tự có.

– Đối với các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không vượt quá 25% vốn tự có và không quá 50% đối với khách hàng và người có liên quan.

 

Theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 128, mức dư nợ cấp tín dụng này chỉ bao gồm khoản vay tín dụng, tổng mức mua, đầu tư vào trái phiếu do khách hàng, người có liên quan của khách hàng đó phát hành.

Ví dụ: Giả sử, vốn tự có của ngân hàng A là 8000 tỷ đồng. Vậy room tín dụng – hạn mức cấp tín dụng – giới hạn cho vay của ngân hàng A cho một khách hàng là 15% x 8000 tỷ = 1200 tỷ. Các khách hàng sẽ được vay trong giới hạn 1200 tỷ đó.

– Một số trường hợp đặc biệt

+) Nếu nhu cầu vay tín dụng của khách hàng và người có liên quan vượt hạn mức cho vay nêu trên thì các ngân hàng, tổ chức tín dụng có thể cấp tín dụng theo cách thức hợp vốn để có giới hạn room tín dụng rộng hơn, đảm bảo nhu cầu vay của khách hàng.

+) Trong một số dự án, nhiệm vụ liên quan đến phát triển kinh tế, xã hội mà khả năng gửi tới tín dụng, khả năng hợp vốn của các tổ chức tín dụng, ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì Thủ tướng Chính phủ sẽ quyết định việc cấp tín dụng vượt hạn mức nhưng phải đảm bảo điều kiện theo hướng dẫn của Thủ tưởng Chính phủ.

2. Các trường hợp không được cấp tín dụng, hạn chế cấp tín dụng:

Theo Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng 2010:Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng cho các cá nhân, tổ chức dưới đây:

– Thành viên HĐQT, thành viên HĐTV, thành viên BKS, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh khác tương đương trong tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng.

– Cha, mẹ, vợ, chồng, con của những người nêu trên hoặc các khách hàng khác trên cơ sở bảo đảm của những người trên.

– Pháp nhân là cổ đông có người uỷ quyền quản lý phần vốn góp nằm trong thành viên HĐQT, BKS của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần.

– Pháp nhân là thành viên góp vốn hoặc chủ sở hữu tổ chức tín dụng là công ty TNHH.

– Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán do tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát.

Theo Điều 127 Luật Các tổ chức tín dụng 2010, Tổ chức tín dụng, ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng không có bảo đảm hoặc cấp tín dụng ưu đãi với các đối tượng dưới đây:

– Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm toán tại tổ chức của mình, thanh tra viên đang thanh tra tổ chức của mình.

– Kế toán trưởng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

– Chủ tịch và thành viên HĐQT; Trưởng ban và thành viên khác trong BKS, Giám đốc, Phó giám đốc và các chức danh tương đương của quỹ tín dụng nhân dân.

– Cổ đông lớn, cổ đông sáng lập.

– Doanh nghiệp có một trong các đối tượng sau sỏ hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó: Thành viên HĐQT, thành viên HĐTV, thành viên BKS, Tổng giám đốc/Giám đốc, Phó Tổng giám đốc/Phó giám đốc và các chức danh tương đương của tổ chức tín dụng, ngân hàng nước ngoài.

– Người thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng.

– Các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng đó nắm quyền kiểm soát

3. Nới room tín dụng là gì?

Thông thường Ngân hàng thương mại sẽ áp room tín dụng cho từng Ngân hàng thương mại để có thể quản lý và quản lý rủi ro trong hệ thống Ngân hàng thương mại liên quan đến việc cấp tín dụng. Tránh việc Ngân hàng thương mại có quá ít vốn nhưng lại cho khách hàng vay quá nhiều.

 

Và khi hết room tín dụng, Ngân hàng thương mại không thể tiếp tục cho khách hàng vay nữa. Khi này, Ngân hàng thương mại có thể yêu cầu Ngân hàng nhà nước “nới” room tín dụng. Và việc quyết định sẽ tùy thuộc vào việc Ngân hàng nhà nước rà soát và kiểm tra. 

 

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về Room tín dụng cùng một số vấn đề pháp lý liên quan. Trong quá trình nghiên cứu, nếu quý khách hàng có bất kỳ câu hỏi hay quan tâm sử dụng dịch vụ tư vấn vui lòng liên hệ chúng tôi qua các thông tin sau:

Hotline: 1900.0191

Zalo: 1900.0191

Email: info@lvngroup

Website: lvngroup.vn

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com