Sa thải là gì? Quy định pháp luật lao động về sa thải

Sa thải là một trong những cách thức kỉ luật theo hướng dẫn của pháp luật. Sa thải là việc người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động vì lý do lỗi của người lao động gây ra. Vậy, quy định pháp luật về sa thải thế nào? Để bạn đọc hiểu rõ hơn, chúng tôi sẽ hướng dẫn qua nội dung trình bày dưới đây: Sa thải là gì? Quy định pháp luật lao động về sa thải.

Sa thải là gì? Quy định pháp luật lao động về sa thải

1. Sa thải là gì? 

Sa thải là một trong những cách thức kỉ luật theo hướng dẫn của pháp luật. Sa thải là việc người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động vì lý do lỗi của người lao động gây ra. Đây là cách thức xử lý nặng nhất trong 3 cách thức xử lý kỷ luật lao động theo hướng dẫn tại Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 (BLLĐ). Sa thải là cách thức kỉ luật lao động dẫn đến quan hệ lao động của người lao động bị chấm dứt, người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Người sử dụng lao động có quyền áp dụng cách thức kỉ luật này khi người lao động có hành vi vi phạm kỉ luật lao động, có hành vi trộm cắp, tham ô, tiết lộ bí mật công nghệ, kinh doanh hoặc có hành vi khác gây tổn hại nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của doanh nghiệp, người lao động bị xử lí kỉ luật kéo dài thời hạn nâng lương, chuyển công tác khác mà tái phạm hoặc bị xử lí kỉ luật cách chức mà tái phạm; tự ý bỏ việc năm ngày dồn trong một tháng hoặc 20 ngày dồn trong một năm mà không có lí do chính đáng.

2. Các trường hợp áp dụng cách thức xử lý kỷ luật sa thải

Theo quy định tại Điều 129 Bộ luật lao động 2019, cách thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:

1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi công tác;

2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây tổn hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây tổn hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi công tác được quy định trong nội quy lao động;

3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo hướng dẫn tại Điều 126 của Bộ luật này;

4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Tại Điều 13 Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH. Có quy định về lý do chính đáng như sau:

Người lao động nghỉ việc có lý do chính đáng quy định tại Khoản 2 Điều 31 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Do thiên tai, hỏa hoạn mà người lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể có mặt để công tác;

2. Bản thân, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố vợ, mẹ vợ, bố chồng, mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi hợp pháp, đứa trẻ mà người lao động mang thai hộ đang nuôi theo hướng dẫn của pháp luật về hôn nhân và gia đình bị ốm có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập và hoạt động theo hướng dẫn của pháp luật.

3. Trình tự, thủ tục áp dụng cách thức xử lý kỷ luật sa thải lao động

Trình tự thủ tục xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động; được quy định tại điều 70 nghị định 145 bao gồm các bước cơ bản như sau:

Bước 1: Phát hiện và lập biên bản hành vi, vi phạm kỷ luật

Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động; tại thời gian xảy ra hành vi vi phạm, người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản; vi phạm và thông báo đến tổ chức uỷ quyền người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên; người uỷ quyền theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi. Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động; sau thời gian hành vi vi phạm đã xảy ra thì thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.

Bước 2 : tiến hành gửi thông báo mở phiên họp kỷ luật.

Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 123 của Bộ luật Lao động; người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động. Ít nhất 05 ngày công tác trước ngày tiến hành họp xử lý kỷ luật sa thải lao động. Người sử dụng lao động thông báo về nội dung; thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động; họ tên người bị xử lý kỷ luật lao động, hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật lao động đến các thành phần phải tham dự họp bao gồm; uỷ quyền tổ chức uỷ quyền cho người lao động tại cơ sở mà người bị xử lý kỷ luật là thành viên; người lao động hoặc người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp hoặc uỷ quyền của người lao động trong trường hợp người lao động chưa đủ 15 tuổi.

Trường hợp các thành viên được quy định vắng mặt thì người sử dụng lao động thỏa thuận thời gian địa điểm; họp theo thỏa thuận của các bên. Trường hợp các bên đã thỏa thuận mà một trong các bên vẫn vắng mặt; thì vẫn tiến hành phiên họp kỷ luật bình thường.

Bước 3: Mở phiên họp xét kỷ luật.

Người sử dụng lao động mở phiên họp xét kỷ luật áp dụng; cách thức kỷ luật sa thải đối với người lao động. Nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp, trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.

Bước 4: Ra quyết định kỷ luật.

Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động; Người sử dụng lao động ra quyết định kỷ luật áp dụng đối với người lao động và phải gửi các quyết định này cho các bên liên quan.

4. Một số câu hỏi thường gặp

Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động kéo dài bao lâu.

Theo quy định tại tại khoản 1 điều 123 luật lao động; thì ” Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính; tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.”

Trường hợp hết thòi hạn xử lý kỷ luật lao động được quy định thì người sử dụng lao động có được xử lý kỷ luật lao động không.

Trong trường hợp hết thời hạn xử lý kỷ luật lao động; thì người sử dụng lao động không được quyền sử lý kỷ luật lao động đối với người lao động; trừ một số trường hợp khác được quy định về gia hạn thời hạn xử lý kỷ luật.

Xem thêm: Rừng ngập mặn là gì? (Cập nhật 2023)

Xem thêm: Tòa án nhân dân tối cao là gì? (Cập nhật 2023)

Trên đây là các nội dung trả lời của chúng tôi về Sa thải là gì? Quy định pháp luật lao động về sa thải. Trong quá trình nghiên cứu, nếu như các bạn cần Công ty Luật LVN Group hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được trả lời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com