Sở hữu chung hỗn hợp là gì? (Cập nhật 2023) - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Sở hữu chung hỗn hợp là gì? (Cập nhật 2023)

Sở hữu chung hỗn hợp là gì? (Cập nhật 2023)

Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ sở hữu đối với tài sản. Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất. Tài sản thuộc cách thức sở hữu chung là tài sản chung. Tuy nhiên, nhiều người lại chưa hiểu rõ về vấn đề này. Hãy cùng LVN Group nghiên cứu các thông tin về sở hữu chung hỗn hợp thông qua nội dung trình bày dưới đây để hiểu rõ thêm về vấn đề này !.

1. Sở hữu chung hỗn hợp là gì?

Trước khi nghiên cứu thế nào là sở hữu chung hỗn hợp thì chúng ta cần biết đến khái niệm về sở hữu chung theo hướng dẫn của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì: “Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản”. Khi đó, những chủ sở hữu đó gọi là đồng sở hữu. Các đồng chủ sở hữu có tài sản chung có quyền cùng nhau chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung đó. Từ khái niệm này, thì suy ra được đặc điểm của sở hữu chung trong pháp luật dân sự đầu tiên thì không thể không nói đến chủ thể và khách thể của sở hữu chung là gì? Trong đó, khách thể của sở hữu chung là một tài sản hoặc một tập hợp tài sản mà nếu chia tách về mặt vật lý thì sẽ không còn giá trị sử dụng ban đầu và chủ thể của sở hữu chung được biết đến khi một đồng chủ sở hữu thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình với tài sản thì đều liên quan đến quyền lợi của các chủ sở hữu khác. Tuy nhiên, mỗi đồng chủ sở hữu đều có thể tham gia quan hệ pháp luật dân sự với tư cách là một chủ sở hữu độc lập. Bên cạnh đó thì chủ sở hữu chung có các quyền năng chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với tài sản chung của các đồng chủ sở hữu cũng có những đặc diêm riêng căn cứ theo phạm vi phần giá trị tài sản mà họ có.

Cũng căn cứ vào Bộ luật dân sự năm 2015 tại điều 214, quy định: “Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ sở hữu đối với tài sản. Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất. Tài sản thuộc cách thức sở hữu chung là tài sản chung”. Từ đó có thể suy ra sở hữu chung có đặc điểm là tài sản nằm trong một khối thống nhất thuộc quyền của tất cả các chủ sở hữu. Các đồng sở hữu chủ đều có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung theo nguyên tắc thỏa thuận, bình đẳng trừ trường hợp pháp luật quy định khác. Các chủ sở hữu khi thực hiện quyên đối với tài sản chung có sự độc lập nhất định.

Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản. Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất. Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung. Trong sở hữu chung theo phần có cách thức sở hữu chung hỗn hợp. Điều 215 Bộ luật dân sự 2015 quy định về sở hữu chung hỗn hợp như sau:

“Điều 215. Sở hữu chung hỗn hợp

1. Sở hữu chung hỗn hợp là sở hữu đối với tài sản do các chủ sở hữu thuộc các thành phần kinh tế khác nhau góp vốn để sản xuất, kinh doanh thu lợi nhuận.

2. Tài sản được hình thành từ nguồn vốn góp của các chủ sở hữu, lợi nhuận hợp pháp thu được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc từ nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật là tài sản thuộc sở hữu chung hỗn hợp.

3. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung hỗn hợp phải tuân theo hướng dẫn tại Điều 209 của Bộ luật này và quy định của pháp luật có liên quan đến việc góp vốn, tổ chức, hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý, điều hành, trách nhiệm về tài sản và phân chia lợi nhuận”

Vì vậy, theo như quy định được nêu ở trên thì sở hữu chung hỗn hợp được xác định là một phần của sở hữu chung theo phần. Trong đó thì sở hữu chung hỗn hợp cũng giống như các loại sở hữu khác thì đều có các quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung hỗn hợp của mình và phải tuân theo các quy định của pháp luật hiện hành. Bởi vì tài sản trong sở hữu chung hỗn hợp là các phần góp vốn, tổ chức, hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý, điều hành, trách nhiệm về tài sản và phân chia lợi nhuận cho nên cá nhân có quyền trong sở hữu chung hỗn hợp có quyền nêu trên phải tuân theo các quy định của pháp luật tuân theo nội dung này.

2. Phân biệt với sở hữu chung theo phần:

2.1. Khái niệm:

Sở hữu chung theo phần căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 209 Bộ luật dân sự năm 2015 được quy định về khái niệm có nội dung sau: “Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung”. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Bên cạnh đó, pháp luật này cũng có quy định về khái niệm sở hữu chung hỗn hợp là phạm trù kinh tế để chỉ cách thức sở hữu với tài sản thuộc thành phần kinh tế khác nhau góp vốn để sản xuất, kinh doanh nhưng không hình thành pháp nhân mới. Cơ sở để hình thành tài sản chung là tài sản chung của các chủ thể. Các chủ thể cung có quyền sở hữu đối với tài sản thì được gọi là đồng sở hữu chủ. Tài sản thuộc sở hữu chung là một khối thống nhất, hành vi chiếm hữu, sử dụng, định đoạt của chủ thể này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của chủ thể khác.

 2.2. Về đặc điểm pháp lý:

Trong sở hữu chung theo phần, mỗi đồng chủ sở hữu biết trước được tỷ lệ phần quyền của mình đối với khối tài sản chung. Phần quyền đó có thể bằng nhau hoặc không bằng nhau.

Tuy nhiên thì đặc điểm pháp lý chủ yếu của quan hệ sở hữu chung hỗn hợp là một dạng cụ thể của sở hữu chung nhưng đông thời lại có những nét đặc thù riêng. Sở hữu chung hỗn hợp thường có quy mô hoạt động rộng khắp trong nhiều ngành nghề khác nhau và có mục đích thu lợi nhuận nên việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt không theo các nguyên tắc của sở hữu chung thông thường

– Sở hữu chung theo phần có các đặc điểm về phần quyền sở hữu và nội dung quyền của các đồng chủ sở hữu như sau:

Mỗi đồng sở hữu chủ trong sở hữu chung theo phần biết trước được tỷ lệ phần quyền của mình đối với khối tài sản chung. Phần quyền đó có thể bằng nhau hoặc không bằng nhau.

Tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, mỗi chủ sở hữu theo phần có quyền và nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Các đồng sở hữu chủ cùng nhau chiếm hữu tài sản chung theo nguyên tắc nhất trí, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Việc xác định phần quyền trong việc sử dụng tài sản chung theo nguyên tắc thỏa thuận, nếu không có thỏa thuận hoặc có tranh chấp sẽ xác định theo nguyên tắc phần quyền bao nhiêu được hưởng lợi (hoặc chịu rủi ro bấy nhiêu).

Phần quyền của các đồng sở hữu chủ có thể là giao dịch của đối tượng giao dịch dân sự , nếu một trong các đồng chủ sở hữu chết thù phần quyền được để lại cho những người thừa kế. Trong trường hợp một trong các đồng sở hữu chủ từ bỏ quyền sở hữu hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc Nhà nước.

Khi một trong các đồng sở hữu chủ muốn bán phần quyền của mình thì các đồng chủ sở hữu khác có quyền được ưu tiên mua theo hướng dẫn tại Điều 223 Bộ luật Dân sự năm 2015.

– Đặc điểm của sở hữu chung hỗn hợp: sở hữu chung hỗn hợp là tài sản nằm trong một khối thống nhất thuộc quyền của tất cả các chủ sở hữu. Các đồng sở hữu chủ đều có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung theo nguyên tắc thỏa thuận, bình đẳng trừ trường hợp pháp luật quy định khác. Các chủ sở hữu khi thực hiện quyên đối với tài sản chung có sự độc lập nhất định.

2.3. Về chủ thể:

Trong sở hữu chung theo phần, mỗi chủ sở hữu chung có thể bán phần quyền của mình cho người thứ ba , có nghĩa là có thể thay đổi chủ thể trong sở hữu chung. Khách thể là tài sản

Tuy nhiên, trong quan hệ sở hữu chung hỗn hợp là nhóm cá nhân hoặc nhóm pháp nhân… thuộc các thành phần kinh tế cùng liên kết, hợp tác sản xuất, kinh doanh. Còn khách thể ở đây được quy định là tài sản được hình thành từ nguồn vốn góp của chủ sở hữu, lợi nhuận hợp pháp thu được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc từ nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật

2.4. Về phát sinh cách thức:

Sở hữu chung theo phần thường phát sinh trong quan hệ hợp tác sản xuất, liên kết vốn… Các đồng chủ sở hữu cộng hợp phần tài sản để cùng sản xuất, sử dụng, góp phần khai thác, tận dụng được mức tối đa giá trì sử dụng tài sản. Sỏ hữu chung theo phần là cơ sở để chủ sở hữu liên doanh, liên kết, chung vốn mua sắn các tài sản hoặc xây dụng các công trình mà nếu một chủ thể riêng biệt thì không đủ khả năng để thực hiện.

Trong khi đó thì sở hữu chung hỗn hợp phát sinh trong quan hệ hôn nhân và gia đình như trong quan hệ vợ chồng hoặc trong quan hệ hộ gia đình, trong quan hệ cộng đồng.

2.5. Nội dung:

Sở hữu chung theo phần là việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản tuân theo hướng dẫn tại Điều 209 Bộ luật Dân sự năm 2015 về sở hữu chung theo phần. Trong khi đó thì nội dung của sở hữu chung hỗn hợp là việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản tuân theo hướng dẫn tại Điều 209 Bộ luật này về sở hữu chung theo phần và quy định của pháp luật có liên quan đến việc góp vốn, tổ chức, hoạt động sản xuất kinh doanh, quản ký, điều hành, trách nhiệm về tài sản và phân chia lợi nhuận.

Trên đây là một số thông tin về sở hữu chung hỗn hợp. Hy vọng với những thông tin LVN Group đã gửi tới sẽ giúp bạn trả lời được những câu hỏi về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Luật LVN Group, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. LVN Group cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình gửi tới đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com