Sở hữu riêng trong bộ luật dân sự 2015

Bộ luật dân sự năm 2015 đã quy định rõ ràng việc việc sở hữu của các chủ thể thực hiện các giao dịch cũng như bảo vệ quyền và lợi ích của mình. Luật LVN Group xin gửi đến quý bạn đọc nội dung trình bày: “Quy định về sở hữu riêng theo bộ luật dân sự 2015.

1. Sở hữu riêng là gì? 

Theo Khoản 1 Điều 205 Bộ luật dân sự 2015 có quy định: “Sở hữu riêng là sở hữu của một cá nhân hoặc một pháp nhân.”
Tiếp cận dưới góc độ chủ thể của cách thức sở hữu nên sở hữu riêng được quy định thành sở hữu của một cá nhân hoặc sở hữu của một pháp nhân.
Vì vậy, theo khoản 1 Điều 205 nêu trên thì nếu một tổ chức không có tư cách pháp nhân sở hữu tài sản thì không thể là cách thức sở hữu của riêng tổ chức đó. Theo Điều 74 Bộ luật dân sự 2015, một tổ chức chỉ được coi là pháp nhanan nếu đáp ứng điều kiện sau:
Điều 74. Pháp nhân
1. Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Được thành lập theo hướng dẫn của Bộ luật này, luật khác có liên quan;
b) Có cơ cấu tổ chức theo hướng dẫn tại Điều 83 của Bộ luật này;
c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
2. Mọi cá nhân, pháp nhân đều có quyền thành lập pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.”
Có thể xem việc sở hữu của các tổ chức không có tư cách pháp nhân là sở hữu chung của các thành viên tổ chức như sở hữu của hộ gia đình, tổ hợp tác…
Theo quy định thì tất cả các tài sản hợp pháp được quy định tại Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015 đều là đổi tượng của cách thức sở hữu riêng trừ các tài sản mà luật quy định chỉ thuộc quyền sở hữu của toàn dân (Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý…) và thuộc cách thức sở hữu chung.

2. Quy định  sở hữu riêng trong bộ luật dân sự 2015

2.1. Chủ thể của cách thức sở hữu riêng

Theo khoản 1 Điều 205 Bộ luật Dân sự năm 2015, chủ thể của cách thức sở hữu riêng chỉ có thể là cá nhân hoặc pháp nhân. Nếu một tổ chức không có tư cách pháp nhân sở hữu tài sản thì không thể là coi đó là tài sản thuộc sở hữu riêng của tổ chức đó. Chúng ta có thể xem việc sở hữu của các tổ chức không có tư cách pháp nhân là sở hữu chung của các thành viên tổ chức đó (ví dụ: sở hữu của Hộ gia đình, Hợp tác xã,…).
Một cá nhân có bị hạn chế về số lượng tài sản riêng không?
Điều 205 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Tài sản hợp pháp thuộc sở hữu riêng không bị hạn chế về số lượng, giá trị.”
Việc sở hữu của cá nhân, pháp nhân đổi với tài sản hợp pháp thuộc sở hữu riêng không bị hạn chế về về số lượng, giá trị.
Những tài sản thuộc sở hữu riêng phải là những tài sản hợp pháp và không bị hạn chế về sổ lượng và giá trị. Tài sản hợp pháp là tài sản được xác lập quyền sở hữu theo hướng dẫn từ Điều 221 đến Điều 236 Bộ luật dân sự.
Ví dụ tài sản có được do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, do hoạt động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ; Được chuyển quyền sở hữu theo thỏa thuận hoặc theo bản án, quyết định của Tòa án, đơn vị nhà nước có thẩm quyền khác; Thu hoa lợi, lợi tức; Tạo thành tài sản mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến; Được thừa kế; Chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy; tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên; gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên….
Quy định “Tài sản hợp pháp thuộc sở hữu riêng không bị hạn chế về số lượng, giá trị” để khuyến khích và thúc đẩy các chủ thể như cá nhân, pháp nhân trong xã hội tích cực lao động, làm giàu nâng cao chất lượng của cuộc sống và góp phần làm tăng trưởng nền kinh tế của đất nước vì dân có giàu thì nước mới mạnh.

2.2. Tài sản thuộc sở hữu riêng

Tài sản hợp pháp thuộc sở hữu riêng không bị hạn chế về số lượng, giá trị. Tài sản thuộc sở hữu riêng có thể là thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, vốn, hoa lợi, lợi tức và các tài sản hợp pháp khác của cá nhân hoặc pháp nhân là tài sản thuộc cách thức sở hữu riêng.

2.3. Nội dung của sở hữu riêng

Công dân thực hiện quyền làm chủ, chi phối tài sản qua các quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản. Cá nhân có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng hoặc sản xuất, kinh doanh và các mục đích khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng không được gây tổn hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác (khoản 2 điều 206 BLDS 2015).
Việc chiếm hữu, sử dụng tài sản thuộc sở hữu riêng gây tổn hại đến lợi ích chung, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác sẽ bị xử lý theo pháp luật.
Tại Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định như sau:
Điều 205. Sở hữu riêng và tài sản thuộc sở hữu riêng
1. Sở hữu riêng là sở hữu của một cá nhân hoặc một pháp nhân.
3. Tài sản hợp pháp thuộc sở hữu riêng không bị hạn chế về số lượng, giá trị.
Điều 206. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng
1. Chủ sở hữu có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng, sản xuất, kinh doanh và các mục đích khác không trái pháp luật.
2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng không được gây tổn hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
Đây là những điều cơ bản nhất về sở hữu riêng, chế độ sở hữu này đã tạo ra một nền kinh tế nhiều thành phần và vận động theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý của nhà nước.
Việc sử dụng, định đoạt tài sản riêng có bị giới hạn không?
Theo khoản 2 Điều 206 Bộ luật dân sự 2015: “Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng không được gây tổn hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.”
Về phạm vi quyền: Trên nguyên tắc chung được quy định tại khoản 4 Điều 3 Bộ luật dân sự năm 2015 “Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.” thì quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản thuộc cách thức sở hữu riêng của cá nhân, pháp nhân được pháp luật bảo vệ nhưng không được gây tổn hại và làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
Lợi ích quốc gia, dân tộc bao hàm trong đó tất cả những gì tạo thành điều kiện cần thiết cho sự trường tồn của cộng đồng với tư cách quốc gia – dân tộc có chủ quyền, độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; đồng thời, thể hiện sự phát triển đi lên về mọi mặt của quốc gia dân tộc theo hướng làm cho đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng ngày càng phong phú, tốt đẹp hơn; cho sự nâng cao không ngừng sức mạnh tổng hợp, năng lực cạnh tranh quốc gia trên trường quốc tế, vị trí, vai trò, uy tín quốc tế của quốc gia, dân tộc.
Lợi ích công cộng: là những lợi ích chung dành cho mọi người và xã hội. Để phát triển kinh tế của đất nước, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.

2.4.Chủ sở hữu được sử dụng tài sản thuộc sở hữu riêng vào mục đích gì?

“Chủ sở hữu có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng, sản xuất, kinh doanh và các mục đích khác không trái pháp luật.” (Khoản 1 Điều 205 Bộ luật dân sự 2015)
Vì vậy, về mục đích của việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng, sản xuất kinh doanh và các mục đích khác. Nhu cầu sinh hoạt có lẽ chỉ đúng cho chủ thể của sở hữu riêng là cá nhân, các mục đích còn lại thì đúng cho cả chủ thể là cá nhân và pháp nhân. Các mục đích khác không phải là phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng và cũng không phải vì mục đích sản xuất kinh doanh, đó là các mục đích từ thiện, phục vụ cho các hoạt động xã hội… vì lợi ích chung của cộng đồng.
Tuy nhiên, chủ sở hữu không thể sử dụng tài sản riêng của mình để thực hiện các hành vi trái pháp luật ví dụ như sử dụng xe để vẫn chuyển hàng cấm, ma túy…. Cho người khác mượn để thực hiện hành vi đua xe trái phép…

3. Dịch vụ tư vấn luật LVN Group

Trên đây là thông tin về Quy định pháp luật về sở hữu riêng trong bộ luật dân sự 2015mà Công ty Luật LVN Group gửi đến quý bạn đọc tham khảo. Nếu cần cung cấp thêm thông tin chi tiết quy định về dân sự, quý khách vui lòng truy cập trang web: https://lvngroup.vn để được trao đổi cụ thể.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com