So sánh mức thuế trước bạ nhà đất qua các năm - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - So sánh mức thuế trước bạ nhà đất qua các năm

So sánh mức thuế trước bạ nhà đất qua các năm

Năm 2023, Chính phủ và Bộ Tài chính ban hành văn bản mới về lệ phí trước bạ (thuế trước bạ); các văn bản này có hiệu lực từ ngày 01/3/2023. Để biết thuế trước bạ nhà đất 2023 có thay đổi gì không hãy xem nội dung trình bày So sánh mức thuế trước bạ nhà đất qua các năm dưới đây.

So sánh mức thuế trước bạ nhà đất qua các năm

1. Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất 

– Giá trị đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:

Giá trị đất tính lệ phí trước bạ (đồng) = Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ (m2) x Giá một mét vuông đất (đồng/m2) tại Bảng giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành

Trong đó:

+ Diện tích đất tính lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác định và gửi tới cho đơn vị thuế theo “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai”.

+ Giá 01 mét vuông đất tại Bảng giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (UBND cấp tỉnh) ban hành theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai tại thời gian kê khai lệ phí trước bạ.

– Trường hợp giá đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cao hơn giá do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất. Trường hợp giá đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất thấp hơn giá do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá do UBND cấp tỉnh ban hành theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai tại thời gian kê khai lệ phí trước bạ.

– Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp lệ phí trước bạ, sau đó được đơn vị có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang mục đích sử dụng đất mới thuộc diện phải nộp lệ phí trước bạ thì giá tính lệ phí trước bạ là giá đất theo mục đích sử dụng đất mới tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai tại thời gian tính lệ phí trước bạ.

2. Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà 

– Giá trị nhà tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:

Giá trị nhà tính lệ phí trước bạ (đồng) = Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ (m2) x Giá 01 mét vuông nhà (đồng/m2) x Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ

Trong đó:

+ Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích sàn nhà (kể cả diện tích công trình phụ kèm theo) thuộc quyền sở hữu hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.

+ Giá 01 mét vuông nhà là giá thực tiễn xây dựng “mới” 01 mét vuông sàn nhà của từng cấp nhà, hạng nhà do UBND cấp tỉnh ban hành theo hướng dẫn của pháp luật về xây dựng tại thời gian kê khai lệ phí trước bạ.

Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng và các đơn vị liên quan tại địa phương căn cứ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Nghị định 10/2023/NĐ-CP để xây dựng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà trình UBND cấp tỉnh ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà áp dụng tại địa phương.

+ Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ do UBND cấp tỉnh ban hành theo hướng dẫn của pháp luật.

– Trường hợp giá nhà tại hợp đồng mua bán cao hơn giá do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá tại hợp đồng mua bán nhà. Trường hợp giá nhà tại hợp đồng mua bán thấp hơn giá do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do UBND cấp tỉnh ban hành theo hướng dẫn của pháp luật về xây dựng tại thời gian kê khai lệ phí trước bạ.

– Đối với nhà chung cư thì giá tính lệ phí trước bạ là giá không bao gồm kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư. Trường hợp trên hợp đồng mua bán nhà và trên hóa đơn mua bán nhà không tách riêng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư thì giá tính lệ phí trước bạ là tổng giá trị mua bán nhà ghi trên hóa đơn bán nhà hoặc hợp đồng mua bán nhà.

3. Giá tính lệ phí trước bạ đối với giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, mua bán nhà đất không tách riêng giá trị nhà, đất

Trường hợp tổng giá trị nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà đất cao hơn tổng giá trị nhà, đất theo giá do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ là giá tại hợp đồng mua bán, chuyển quyền. Trường hợp tổng giá trị nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà đất thấp hơn tổng giá trị nhà, đất theo giá do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá do UBND cấp tỉnh ban hành theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai, pháp luật về xây dựng tại thời gian kê khai lệ phí trước bạ.

4. Những thay đổi về thuế trước bạ nhà đất năm 2023

4.1. Lệ phí nhà đất

Theo quy định tại Nghị định 10/2023/NĐ-CP và Thông tư 13/2023/TT-BTC, mức lệ phí trước bạ phải nộp đối với nhà đất khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà là 0.5% x giá tính lệ phí trước bạ.

Theo đó, khi đăng ký, cấp sổ đỏ, sổ hồng, lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x (giá 01m2 đất trong bảng giá đất x diện tích được cấp sổ).

Trường hợp khi chuyển nhượng nhà đất mà giá trong hợp đồng chuyển nhượng cao hơn giá nhà đất do Ủy ban nhân dân (UBND) các tỉnh, thành quy định thì lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x (giá trong hợp đồng x diện tích).

Còn nếu giá nhà đất trong hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá do UBND các tỉnh, thành quy định thì lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x (giá 1m2 đất trong bảng giá đất x diện tích chuyển nhượng).

4.2. Giá tính thuế trước bạ

Giá tính lệ phí trước bạ không có nhiều thay đổi so với quy định trước ngày 1.3.2023. Tuy nhiên, có bổ sung thêm như: Giá tính thuế trước bạ không gồm phí bảo trì phần sở hữu chung.

Theo đó, giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà chung cư là giá không bao gồm kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư (trước đây không nêu rõ).

4.3. Miễn thuế trước bạ nhà đất

Dù các khoản miễn thuế trước bạ nhà đất vẫn giống như trước, gồm:

– Nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn, Tây Nguyên; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình phát triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.

– Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân tự khai hoang phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được đơn vị Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp mà được đơn vị Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy sổ đỏ.

– Nhà đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ… với nhau nay được đơn vị Nhà nước có thẩm quyền cấp sổ đỏ.

Nhưng đã có chỉnh sửa tiêu chí xác định thành viên hộ gia đình sử dụng đất khi chia nhà đất; bổ sung thêm trường hợp nhà đất là tài sản hợp nhất của vợ chồng sau khi kết hôn, tài sản phân chia cho vợ, chồng khi ly hôn theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án được miễn lệ phí trước bạ.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com